Nghị quyết 78/2012/NQ-HĐND quy định chính sách bảo tồn Voi tỉnh Đắk Lắk

Số hiệu 78/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 21/12/2012
Ngày có hiệu lực 22/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Niê Thuật
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/2012/NQ-HĐND

Buôn Ma Thuột, ngày 21 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VOI TỈNH ĐẮK LẮK

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;

Căn cứ Quyết định số 940/QĐ -TTg ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động khẩn cấp đến năm 2020 để bảo tồn Voi ở Việt Nam;

Xét Tờ trình số 126/TTr-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua Nghị quyết quy định một số chính sách bảo tồn Voi tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 69/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết về quy định một số chính sách bảo tồn Voi tỉnh Đắk Lắk với các nội dung sau:

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:

a) Phạm vi điều chỉnh:

Nghị quyết này quy định một số chính sách bảo tồn Voi về: đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực bảo tồn Voi; quy hoạch đất đai tạo nơi chăn thả, chăm sóc sức khỏe, sinh sản Voi nhà; quy hoạch, bảo tồn các sinh cảnh cho đàn Voi hoang dã sinh sống, phát triển; phòng chống Voi hoang dã phá hoại hoa màu và hạn chế xung đột Voi với người.

b) Đối tượng áp dụng:

Nghị quyết này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình có nuôi dưỡng, sử dụng Voi nhà (sau đây gọi chung là chủ Voi); các cơ quan, tổ chức quản lý bảo tồn Voi và các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sinh sống, sản xuất, hoạt động hợp pháp trong khu rừng là nơi cư trú, hành lang di chuyển của Voi hoang dã.

2. Một số chính sách bảo tồn Voi:

a) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm nhiệm vụ bảo tồn Voi:

- Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng: Chủ Voi; Nài Voi; Cán bộ chuyên môn, quản lý trong các cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo tồn Voi.

- Các đối tượng khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về bảo tồn Voi được Nhà nước hỗ trợ như sau:

Hỗ trợ tiền vé đi, về bằng phương tiện giao thông công cộng từ nơi cư trú, công tác đến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Nhà nước;

Hỗ trợ kinh phí mua tài liệu của chương trình khoá học theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

Các khoản chi phí tổ chức lớp học; thuê hội trường; thù lao giảng viên; tham quan, khảo sát thực tế theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;

Chi phí ăn, ở theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

b) Chính sách quy hoạch đất đai tạo nơi chăn thả Voi nhà:

Quy hoạch hai khu chăn thả Voi tại huyện Buôn Đôn và huyện Lắk để các chủ Voi chăn thả chăm sóc sức khỏe, cho Voi ăn uống, giao phối sinh sản.

c) Chính sách chăm sóc sức khoẻ, bảo tồn và phát triển đàn Voi nhà:

Các chủ Voi đang nuôi dưỡng, sử dụng Voi nhà được Nhà nước hỗ trợ tiền khám, chữa bệnh định kỳ hoặc đột xuất, tiền thuốc phòng và điều trị bệnh cho Voi. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Đối với khám, chữa bệnh định kỳ: hàng năm, cơ quan chuyên môn tổ chức khám, chữa bệnh định kỳ cho Voi một lần. Các chủ Voi được Nhà nước hỗ trợ 100% tiền công khám và tiền thuốc điều trị bệnh cho Voi.

[...]