HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2022/NQ-HĐND
|
Hà
Tĩnh, ngày 15 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TỶ
LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về việc Phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước; số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 248/TTr-UBND ngày
08 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương, tỉnh và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025; Báo cáo thẩm
tra số 242/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thống nhất của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Nhà nước (Trung ương, tỉnh) và tỷ lệ vốn
đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban,
ngành, cơ quan cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thị xã; Ủy ban
nhân dân các xã và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
hoặc có liên quan đến lập, thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
từ nguồn ngân sách Nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG, TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Điều 3. Nguyên tắc
phân bổ vốn ngân sách Trung ương, tỉnh
1. Nguồn vốn ngân sách Trung ương
phân bổ cho các địa phương, đơn vị để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và
Đề án tỉnh nông thôn mới; đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch và phải
tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản pháp luật có liên quan.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính
sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo
quyền chủ động cho sở, ngành cấp tỉnh và các cấp chính quyền địa phương.
3. Ưu tiên hỗ trợ các xã, huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã dưới 15 tiêu chí; xây dựng
các công trình cấp nước tập trung.
4. Hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông
thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới để nâng cao chất lượng
các tiêu chí và đảm bảo bền vững, thanh toán khối lượng hoàn thành chưa bố trí
vốn (nếu có), tránh để nợ đọng.
5. Phân bổ thực hiện các Chương trình
chuyên đề được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Chương trình đầu tư phát triển mạng
lưới y tế cơ sở vùng khó khăn vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á (gọi tắt là
Chương trình vốn vay ADB); và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, phát sinh được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Chương trình.
6. Phân bổ vốn
ngân sách hỗ trợ Chương trình để thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn,
tổ chức thực hiện Chương trình, các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Tiêu chí,
hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách Trung ương, tỉnh giai đoạn 2022 -
2025
1. Ngân sách Trung ương:
a) Phân bổ 50% tổng vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách Trung ương xây dựng công trình nước sạch tập trung nhằm
thực hiện tiêu chí nước sạch thuộc Đề án tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới; các dự
án nước sạch thực hiện theo hình thức đối tác công tư - PPP có sự tham gia của
phần vốn nhà nước (nếu có);
- Đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước tập trung theo quy hoạch tại địa bàn các huyện có điều kiện khó khăn về
nguồn nước, các vùng ô nhiễm (xăng dầu, thuốc bảo vệ thực
vật...), nhiễm mặn, hạn hán, các vùng khó kêu gọi xã hội hóa đầu tư;
- Mở rộng mạng lưới để phát huy hiệu
quả công trình, thay thế nguồn nước đối với các công trình nguồn nước không đảm
bảo; nâng cấp sửa chữa các công trình cấp nước hư hỏng nặng;
- Đầu tư các cụm cấp nước tập trung để
đáp ứng chỉ tiêu nước sạch theo yêu cầu của Bộ tiêu chí nông thôn mới tại một số
xã khó khăn, địa hình xa của huyện Hương Khê chưa thể sử dụng công trình cấp nước
tập trung;
- Xây dựng các công trình cấp nước tại
các xã phấn đấu đạt chuẩn xã nâng cao, kiểu mẫu đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí;
- Căn cứ tỷ lệ số hộ đã được sử dụng
nước sạch từ công trình cấp nước tập trung (ưu tiên các vùng có tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch từ công trình cấp nước tập trung thấp), nhu cầu sử dụng, mật độ dân
cư và đảm bảo tối thiểu theo yêu cầu của Bộ tiêu chí tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Phân bổ kinh phí còn lại (sau khi
phân bổ xây dựng các công trình cấp nước tập trung) cho các xã, huyện như sau:
- Phân bổ cho các xã theo hệ số như
sau:
+ Xã đạt dưới 15 tiêu chí: Hệ số 5,0;
+ Xã đạt từ 15-19 tiêu chí: Hệ số
3,0;
+ Xã đã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới để tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí: Hệ
số 1,0.
- Tiêu chí, hệ số phân bổ theo đối tượng
huyện và mức độ, thời gian đạt chuẩn của từng huyện: Phân bổ cho 2 huyện chưa đạt
chuẩn (Hương Khê và Kỳ Anh): hệ số phân bổ mỗi huyện hằng năm bằng 20 lần một
xã đã đạt chuẩn (bằng 4 lần một xã đạt dưới 15 tiêu chí);
c) Phân bổ thực hiện Chương trình
chuyên đề được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Chương trình vốn vay ADB (nếu
có); hỗ trợ thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân
rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; vốn thực hiện Đề
án thí điểm tỉnh nông thôn mới (khi được phân bổ) và các nhiệm vụ đột xuất phát
sinh cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình triển khai Chương trình: căn cứ
vào mục tiêu, nhiệm vụ, các quy định và hướng dẫn của Trung ương, Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ để thực hiện sau khi thông qua Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ngân sách tỉnh:
a) Phân bổ thực hiện các nội dung thiết
yếu thuộc Đề án tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu
chí tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, ưu tiên đối với các huyện, xã chưa đạt chuẩn
theo mức độ đạt chuẩn, khối lượng cần phải hoàn thành để đạt chuẩn và thời gian
đạt chuẩn của từng huyện, xã;
b) Hỗ trợ các huyện xây dựng huyện đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo Đề án tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới;
c) Đối với 2 xã Kỳ Lạc, Kỳ Tây của
huyện Kỳ Anh được cấp bù kinh phí năm 2021 từ vốn năm 2022 theo hệ số của xã đạt
từ 15-19 tiêu chí là hệ số 3,0.
Điều 5. Phân bổ vốn
sự nghiệp giai đoạn 2022 - 2025
Thực hiện theo đúng các văn bản quy định
của Trung ương về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí hằng năm
theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Bố trí vốn để triển khai, thực hiện
ở cấp tỉnh, cấp huyện đối với các nội dung sau:
a) Nâng cao hiệu quả cơ cấu lại ngành
nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp, trong đó, chú trọng: Hỗ trợ
phát triển kinh tế nông nghiệp theo chuỗi giá trị, có liên
kết, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn; xây dựng và
phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ; nâng cao năng lực
chế biến và bảo quản nông sản;
b) Thực hiện Chương trình mỗi xã một
sản phẩm; phát triển du lịch nông thôn;
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp
tác xã nông nghiệp gắn với liên kết chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình hợp tác xã
kiểu mới hiệu quả;
d) Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn gắn với nhu cầu thị trường; thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp,
sáng tạo ở nông thôn;
đ) Thúc đẩy quá trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới;
e) Nâng cao chất lượng môi trường,
xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; cải thiện sức khỏe,
dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em;
g) Nâng cao nhận thức và chuyển đổi
tư duy của cán bộ các cấp và người dân về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng
nông thôn mới;
h) Kinh phí quản lý, chỉ đạo Chương
trình;
l) Truyền thông về xây dựng nông thôn
mới...
Phân bổ vốn thực hiện các chương
trình chuyên đề khác khi được Trung ương phân bổ (nếu có) theo hướng dẫn của
Trung ương.
2. Phần vốn sự nghiệp còn lại ưu tiên
phân bổ cho các xã chưa đạt chuẩn (căn cứ mức độ, thời gian đạt chuẩn của từng
xã), phần còn lại phân bổ trực tiếp cho các xã để các xã chủ động thực hiện các
nội dung của Chương trình theo thứ tự ưu tiên như ở khoản 1 điều này và các nội
dung cấp thiết khác ở địa phương.
Mục 2. QUY ĐỊNH TỶ
LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Nguyên tắc,
tỷ lệ bố trí vốn đối ứng của ngân sách địa phương
1. Nguyên tắc: Bố trí ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình theo đúng quy định của Trung ương tại Quyết định
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ với tỷ lệ là:
1:1 so với nguồn vốn Ngân sách Trung ương bố trí.
2. Ngân sách cấp huyện bố trí để thực
hiện Chương trình, cụ thể như sau:
a) Đối với các huyện, thành phố, thị
xã nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên từ 80% trở lên so với tổng chi ngân sách
huyện thì đối ứng tối thiểu 5% tổng vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ thực hiện
Chương trình;
b) Đối với các huyện, thành phố, thị
xã nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên từ 60% đến dưới 80% so với tổng chi ngân
sách huyện thì đối ứng tối thiểu bằng vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ thực hiện
Chương trình;
c) Đối với các huyện, thành phố, thị
xã nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên từ dưới 60% so với tổng chi ngân sách huyện
thì đối ứng tối thiểu 1,5 lần tổng vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ thực hiện
Chương trình;
Trường hợp các huyện, thành phố, thị
xã bảo đảm bố trí đủ hoặc vượt mức vốn từ ngân sách huyện so với quy định tại
các Điểm a), b), c) về tỷ lệ đối ứng thì sẽ được xem xét, cộng điểm thưởng
trong thực hiện Phong trào thi đua “Cả tỉnh chung sức xây dựng nông thôn mới”
giai đoạn 2021- 2025;
Trường hợp các huyện, thành phố, thị
xã không bố trí đủ vốn đối ứng của ngân sách huyện so với quy định tại các Điểm
a), b), c) về tỷ lệ đối ứng để thực hiện Chương trình trong
02 năm liên tiếp sẽ không được xét thi đua khen thưởng trong thực hiện Phong
trào thi đua “Cả tỉnh chung sức xây dựng nông thôn mới” giai
đoạn 2021 - 2025.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2022 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội Đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Trung Dũng
|