HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
70/2007/NQ-HĐND
|
Hải
Dương, ngày 17 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2008-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2002 và Luật đầu tư năm 2005;
Căn cứ Quy chế hoạt động của HĐND ngày 02 tháng 04 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ - TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ;
Sau khi xem xét tờ trình số 33/TTr - UBND ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hải Dương về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển thuộc ngân sách địa phương giai đoạn 2008 -2010; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách địa phương giai đoạn
2008 - 2010 do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình.
Điều 2.
Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển thuộc ngân sách địa phương quy định tại Điều 1 của nghị quyết này là
cơ sở để phân bổ dự toán vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương cho các
công trình, dự án thuộc tỉnh; công trình, dự án thuộc cấp huyện quản lý.
Các tiêu chí này cơ bản ổn định
trong giai đoạn 2008 - 2010. Khi có thay đổi lớn về tiêu chí tính điểm, Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp với
thực tế.
Điều 3.
Hàng năm, căn cứ vào khối lượng vốn đầu tư phát triển của
tỉnh được Chính phủ thông báo, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phân bổ vốn
cho các công trình thuộc tỉnh và khối lượng vốn phân bổ cho cấp huyện, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định vào kỳ họp cuối năm.
Hội đồng nhân dân cấp huyện, căn
cứ khối lượng vốn được tỉnh phân bổ, xem xét quyết định phân bổ cho các công
trình, dự án thuộc cấp mình quản lý vào kỳ họp cuối năm.
Điều 4.
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định việc chuyển giao các công trình, dự án chuyển tiếp,
đã hoàn thành còn nợ thanh toán thuộc cấp huyện đang là chủ đầu tư, để tiếp tục
đầu tư và thanh quyết toán; đồng thời xác định nhóm, cấp, loại công trình để
phân cấp cho cấp huyện quyết định đầu tư.
Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thống
nhất công tác quản lý dự án đầu tư phù hợp với phân cấp mới.
Điều 5.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua./.
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 70/2007/NQ - HĐND, ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Hội
đồng nhân dân tỉnh)
I- NGUYÊN TẮC
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Các công trình, dự án do các
ban quản lý dự án của tỉnh; các công trình, dự án do các sở, ngành, đơn vị thuộc
tỉnh quản lý; Nguồn vốn chương trình mục tiêu địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh
trực tiếp phân bổ. Nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia do Chính phủ phân bổ
thực hiện theo các danh mục được thông báo.
Nguồn vốn đầu tư phát triển để
phân bổ cho cấp huyện là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung sau khi phân
bổ cho các công trình trọng điểm, các công trình hạ tầng kinh tế, xã hội chung
của tỉnh.
2. Đối với các khoản đầu tư từ
nguồn thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Phần được hưởng từ khoản thu này
của ngân sách tỉnh và huyện được cộng chung vào vốn đầu tư phát triển của cấp
mình để phân bổ đầu tư xây dựng các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội thuộc cấp mình.
3. Thực hiện đúng theo quy định
của Luật ngân sách Nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước chỉ bố trí cho
các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo kế hoạch đề ra.
4. Các công trình, dự án được bố
trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư
theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
5. Bố trí vốn tập trung, bảo đảm
hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm, các công trình, dự án
hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian
từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án
nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn
vốn.
6. Phải dành đủ vốn để thanh
toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
7. Bảo đảm tính công khai, minh
bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các công trình, dự án
do Sở, ngành quản lý trên địa bàn các huyện, thành phố.
II. NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP
HUYỆN
1. Nguyên tắc xác định các tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho cấp huyện:
1.1. Thực hiện theo đúng quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách địa phương, các tiêu chí và định
mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, là cơ sở để xác định tỷ lệ
điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách nhà nước cho ngân sách huyện,
thành phố, được tính tương đối ổn định trong 3 năm (2008 - 2010);
1.2. Đầu tư bảo đảm tương quan hợp
lý để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo kế hoạch 5
năm 2006-2010 và các mục tiêu đề ra trong định hướng phát triển và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương đã được phê duyệt. Ưu tiên hỗ trợ
các địa bàn thuộc miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng có khó khăn để góp phần thu
hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của
dân cư giữa các vùng trong toàn tỉnh;
1.3. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả
vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác,
bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
1.4. Bảo đảm tính công khai,
minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Tiêu chí để làm căn cứ tính
điểm cho các huyện, thành phố:
2.1. Tiêu chí dân số, gồm:
- Tổng số dân trung bình năm căn
cứ theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh năm 2006. Số dân của các huyện, thành
phố để tính toán tính điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu công bố năm 2006
của Cục Thống kê năm 2006, nhân với tốc độ tăng dân số trung bình cả tỉnh năm
2006.
- Số người dân tộc thiểu số là số
liệu Cục thống kê công bố, được sở Nội vụ kiểm tra, xác nhận.
2.2. Tiêu chí về trình độ phát
triển, gồm:
- Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới)
theo số liệu điều tra, tổng hợp hàng năm của sở Lao động - Thương binh và xã hội;
- Thu ngân sách huyện, thành phố
(là số thu nội địa, không bao gồm số thu sử dụng đất): căn cứ theo số liệu giao
kế hoạch năm 2007 tại Biểu: “Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách năm 2007” và
tiêu chí này tính ổn định cho các năm 2008 - 2010;
- Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh
được tính theo số liệu giao kế hoạch tại Biểu: “Tổng hợp dự toán thu, chi ngân
sách năm 2007” cho các huyện, thành phố và tiêu chí này tính ổn định cho các
năm 2008 - 2010.
2.3. Tiêu chí diện tích tự
nhiên:
Diện tích tự nhiên được tính
trên cơ sở số liệu Niên giám thống kê tỉnh năm 2006. (Trường hợp điều chỉnh địa
giới hành chính căn cứ theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
tăng giảm khi chưa có số liệu điều tra, đo đạc chính thức).
2.4. Tiêu chí đơn vị hành chính,
gồm:
- Số đơn vị xã, phường, thị trấn;
- Số xã miền núi (theo Quyết định
của Chính phủ).
2.5. Tiêu chí bổ sung theo cấp
đô thị: Thành phố Hải Dương, cộng thêm 6 điểm.
2.6. Tiêu chí đặc thù, gồm:
- Thực trạng giao thông đường bộ
(quốc lộ và tỉnh lộ) trên địa bàn huyện, được xếp thành 3 nhóm: nhóm 1 (cơ bản
thuận lợi); Nhóm 2 (trung bình); nhóm 3 (kém ).
- Tình hình cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội của trung tâm huyện, được xếp thành 3 nhóm: nhóm 1 (cơ sở vật chất tốt),
nhóm 2 (trung bình), nhóm 3 (kém).
3. Xác định điểm của từng tiêu
chí
TT
|
Tiêu
chí tính điểm
|
Điểm
|
I- Dân số:
|
1
|
- Tổng dân số: cứ 10.000 người
được tính
|
1
|
2
|
- Dân tộc: cứ 500 người dân tộc
thiểu số tính thêm
|
0,1
|
II- Trình độ phát triển
|
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo (theo chuẩn mới):
|
3
|
Tỷ lệ hộ nghèo 10% được tính
(Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% không
tính điểm).
|
1
|
4
|
Tỷ lệ hộ nghèo từ 10% trở lên,
cứ tăng thêm 1% tính thêm
|
0,2
|
- Điểm của tiêu chí thu ngân
sách huyện, thành phố:
|
5
|
Số thu dưới 3 tỷ đồng được
tính
|
0,2
|
6
|
Từ 3 tỷ đồng đến dưới 7 tỷ đồng,
cứ tăng thêm 1 tỷ đồng tính thêm
|
0,2
|
7
|
Từ 7 tỷ đồng đến dưới 11 tỷ đồng,
cứ tăng thêm 1 tỷ đồng tính thêm
|
0,3
|
8
|
Từ 11 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng,
cứ tăng thêm 1 tỷ đồng tính thêm
|
0,4
|
9
|
Từ 15 tỷ đồng đến dưới 19 tỷ đồng,
cứ tăng thêm 1 tỷ đồng tính thêm
|
0,5
|
10
|
Từ 19 tỷ đồng đến dưới 23 tỷ đồng,
cứ tăng thêm 1 tỷ đồng tính thêm
|
0,7
|
11
|
Từ 23 tỷ trở lên, cứ 1 tỷ đồng
tăng thêm tính thêm
|
1
|
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều
tiết về ngân sách tỉnh:
|
12
|
Số tỷ lệ điều tiết về ngân
sách tỉnh dưới 5%, cứ 1% tính
|
1
|
13
|
Số tỷ lệ điều tiết về
ngân sách tỉnh từ 5% trở lên cứ 1% tính
|
1,5
|
III - Diện tích tự nhiên:
|
14
|
Dưới 10 nghìn ha, được
tính
|
3
|
15
|
Từ 10 nghìn ha đến dưới 15
nghìn ha, cứ tăng thêm 1 nghìn ha, tính thêm
|
0,06
|
16
|
Từ 15 nghìn ha đến dưới 20
nghìn ha, cứ tăng thêm 1 nghìn ha, tính thêm
|
0,04
|
17
|
Từ 20 nghìn ha trở lên,
cứ tăng thêm 1 nghìn ha, tính thêm
|
0,02
|
IV- Đơn vị hành chính cấp xã
|
- Điểm tiêu chí số đơn vị hành
chính cấp xã:
|
18
|
Dưới 10 đơn vị xã, phường,
thị trấn được tính
|
3
|
19
|
Từ 10 đơn vị trở lên, cứ mỗi
đơn vị tăng thêm được tính
|
0,1
|
20- Tiêu chí xã miền núi: Có 01
xã miền núi được cộng thêm
|
0,2
|
V- Tiêu chí bổ sung theo cấp
đô thị
|
21
|
Thành phố Hải Dương tính thêm
|
6
|
VI- Tiêu chí đặc thù (được tỉnh
đánh giá, xem xét quyết định sau)
|
22 Điều kiện về giao thông
|
|
Nhóm 1 (cơ bản thuận lợi)
|
1
|
|
Nhóm 2 (trung bình)
|
2
|
|
Nhóm 3 (kém)
|
3
|
23 Tình hình cơ sở vật chất
các cơ quan hành chính
|
|
Nhóm 1 (cơ sở vật chất tốt)
|
1
|
|
Nhóm 2 (trung bình)
|
2
|
|
Nhóm 3 (kém )
|
3
|
III. XÁC ĐỊNH
MỨC VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Xác định tổng số điểm của 12
huyện, thành phố
Tính điểm cho từng tiêu chí được
áp dụng theo phương pháp trên.
Tổng số điểm của 12 huyện, thành
phố là tổng các điểm được xác định theo 6 tiêu chí đã nêu ở trên.
2. Xác định vốn định mức cho 1
điểm
Lấy số vốn đầu tư phát triển được
phép cân đối cho 12 huyện, thành phố theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
hàng năm chia cho tổng số điểm của 12 huyện, thành phố để xác định được mức vốn
định mức cho 1 điểm.
Số
vốn định mức tính cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư
|
=
|
Tổng
số vốn cân đối cho 12 huyện, TP
|
Tổng
số điểm của 12 huyện, TP
|
3. Xác định mức vốn đầu tư phát
triển từng huyện, thành phố
Cơ sở để xác định mức vốn đầu tư
phân bổ cho từng địa phương dựa trên các yếu tố nguồn vốn cân đối ngân sách cho
đầu tư phát triển, số điểm phân bổ vốn đầu tư theo 6 tiêu chí nêu trên.
Tổng
số vốn cân đối cho từng huyện, TP
|
=
|
Số
vốn định mức tính cho 1 điểm phân bổ vốn đầu tư
|
x
|
Tổng
điểm phân bổ vốn đầu tư của từng huyện, TP
|