Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 69/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/12/2024
Ngày có hiệu lực 05/12/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Thị Minh Xuân
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 05 tháng 12 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XIX KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 126/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 226/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2024 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm tăng tốc, bứt phá, về đích thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Tiếp tục khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, liên kết với các tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc và các tỉnh, thành phố trong cả nước; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế; phát triển khoa học công nghệ; chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Xây dựng bộ máy hành chính nhà nước theo hướng “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”. Quyết liệt phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; đưa tỉnh Tuyên Quang phát triển khá, toàn diện, bền vững trong khu vực miền núi phía Bắc.

Điều 2. Chỉ tiêu chủ yếu

1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) (theo giá hiện hành) đạt 55.000 tỷ đồng.

2. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) đạt 9,01%.

3. GRDP bình quân đầu người đạt 65,76 triệu đồng/năm.

4. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ (giá so sánh năm 2010) tăng 8% so với năm 2024.

5. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) tăng 16,7% so với năm 2024.

6. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (giá so sánh năm 2010) tăng 4,6% so với năm 2024; sản lượng lương thực đạt trên 34 vạn tấn.

7. Trồng mới 9.700 ha rừng tập trung.

8. Có thêm 09 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới, 02 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 01 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 02 huyện hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới. Duy trì và giữ vững tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.

9. Thu hút 3 triệu lượt khách du lịch.

10. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 37.000 tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2024.

11. Thu ngân sách nhà nước đạt 5.405 tỷ đồng.

12. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 27,12%.

13. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập giáo dục các cấp học. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non 60,5%, tiểu học 82,6%, trung học cơ sở 78,2%, trung học phổ thông 40%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72%, trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 30%.

14. Phấn đấu toàn tỉnh có 91,4% số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 95% số thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu thôn, bản văn hóa; 95% số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

15. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) <20%; 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; số giường bệnh/10.000 dân đạt 44 giường; có 10 bác sỹ/10.000 dân; phấn đấu trên 96% người dân có thẻ bảo hiểm y tế.

16. Số lao động được tạo việc làm 23.500 người.

17. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm 2,8%.

18. Hoàn thành kế hoạch xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình khó khăn về nhà ở (6.928 hộ).

19. Tỷ lệ che phủ của rừng 65%; có 99% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch; 98% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn.

[...]
5
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ