HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày
05 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG -
AN NINH NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XIX KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Xét Tờ trình số 126/TTr-UBND
ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2025; Báo cáo thẩm
tra số 226/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2024 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục
tiêu tổng quát
Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, năm tăng tốc, bứt phá, về đích thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025. Tiếp tục khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, liên kết với các
tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc và các tỉnh, thành phố trong cả
nước; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế; phát triển khoa học
công nghệ; chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn. Huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông. Quản
lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã
hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Xây dựng bộ máy hành
chính nhà nước theo hướng “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu
quả”. Quyết liệt phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; tăng cường củng
cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực
hiện có hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; đưa tỉnh Tuyên Quang
phát triển khá, toàn diện, bền vững trong khu vực miền núi phía Bắc.
Điều 2. Chỉ
tiêu chủ yếu
1. Tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh (GRDP) (theo giá hiện hành) đạt 55.000 tỷ đồng.
2. Tốc độ tăng tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) đạt 9,01%.
3. GRDP bình quân đầu
người đạt 65,76 triệu đồng/năm.
4. Giá trị sản xuất các ngành
dịch vụ (giá so sánh năm 2010) tăng 8% so với năm 2024.
5. Giá trị sản xuất công
nghiệp (giá so sánh năm 2010) tăng 16,7% so với năm 2024.
6. Giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (giá so sánh năm 2010) tăng 4,6% so với năm 2024; sản
lượng lương thực đạt trên 34 vạn tấn.
7. Trồng mới 9.700 ha rừng
tập trung.
8. Có thêm 09 xã hoàn
thành đạt chuẩn nông thôn mới, 02 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, 01 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 02 huyện hoàn thành đạt
chuẩn nông thôn mới. Duy trì và giữ vững tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông
thôn mới.
9. Thu hút 3 triệu lượt
khách du lịch.
10. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 37.000 tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2024.
11. Thu ngân sách nhà nước
đạt 5.405 tỷ đồng.
12. Tỷ lệ đô thị hóa đạt
27,12%.
13. Tiếp tục nâng cao chất
lượng dạy và học ở các cấp học; 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập giáo
dục các cấp học. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học: Mầm non 60,5%, tiểu
học 82,6%, trung học cơ sở 78,2%, trung học phổ thông 40%. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 72%, trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt
30%.
14. Phấn đấu toàn tỉnh
có 91,4% số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 95% số thôn, bản, tổ
dân phố đạt danh hiệu thôn, bản văn hóa; 95% số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa.
15. Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) <20%; 100% xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; số giường bệnh/10.000 dân đạt 44 giường;
có 10 bác sỹ/10.000 dân; phấn đấu trên 96% người dân có thẻ bảo hiểm y tế.
16. Số lao động được tạo
việc làm 23.500 người.
17. Tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn nghèo đa chiều giảm 2,8%.
18. Hoàn thành kế hoạch
xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo,
hộ cận nghèo và hộ gia đình khó khăn về nhà ở (6.928 hộ).
19. Tỷ lệ che phủ của rừng
65%; có 99% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch; 98% dân số nông thôn được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% chất thải nguy hại, chất thải y tế được
thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn.
20. Tỷ lệ số hộ dân sử dụng
điện lưới quốc gia đạt 99,98%.
21. Hoàn thành xây dựng
39 cầu trên đường giao thông nông thôn và thực hiện bê tông hoá 166,146 km đường
giao thông nông thôn (đường thôn 42,142 km, đường nội đồng 124,004 km).
22. Phấn đấu giữ vững thứ
hạng trên bảng xếp hạng chỉ số Chuyển đổi số của tỉnh Tuyên Quang xếp thứ 35 của
cả nước.
Điều 3. Nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí
với các nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trình và các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh kiến nghị; đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tiếp tục tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, quy hoạch của Đảng và Chính phủ;
chương trình, đề án, kế hoạch chuyên đề của tỉnh, nhất là các khâu đột phá, các
nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội.
2. Thực hiện hiệu quả
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn
2021-2025. Tập trung chỉ đạo quyết liệt các giải pháp thực hiện Kế hoạch đầu tư
công năm 2025 ngay từ đầu năm, đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công, vốn các
Chương trình mục tiêu quốc gia gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương. Tiếp tục huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, sự
quan tâm, giúp đỡ của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện Chương trình phát triển đô thị Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030; tập trung việc lập, phê duyệt và quản lý
các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,
đảm bảo định hướng phát triển đô thị theo mục tiêu đề ra. Thúc đẩy đầu tư tư
nhân; tăng cường hợp tác công tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế tham gia vào đầu tư, phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Thực hiện có hiệu quả Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở
xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn
2021-2030” theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ.
Tập trung thực hiện Nghị quyết
số 48-NQ/TU ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển
đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh thực hiện
Đề án 06; thực hiện quyết liệt chuyển đổi số trên các lĩnh vực chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số; ưu tiên đầu tư hạ tầng, phát triển nền tảng số, nâng
cao nhận thức và kỹ năng số cho người dân và doanh nghiệp; đảm bảo an toàn, an
ninh mạng. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn người dân nâng
cao nhận thức tự bảo vệ trên môi trường số.
3. Thực hiện có hiệu quả
Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy
sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết đảm
bảo chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035; triển khai thực hiện
Đề án xây dựng Tuyên Quang trở thành Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
trung tâm sản xuất và chế biến gỗ sau khi được phê duyệt. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Hoàn thành xây
dựng huyện Sơn Dương, huyện Hàm Yên đạt chuẩn nông thôn mới; củng cố, duy trì
và giữ vững tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.
4. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết số 29/NQ-TU ngày 16 tháng 6 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; tập
trung triển khai thực hiện hiệu quả các quy hoạch, đề án, kế hoạch, chính sách
hỗ trợ phát triển du lịch; xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng, độc đáo, nổi
trội, có khả năng cạnh tranh cao. Hoàn thành lập Quy hoạch bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Khu bảo tồn thiên nhiên
Na Hang - Lâm Bình; xây dựng, nâng cấp Lễ hội Thành Tuyên của thành phố Tuyên
Quang trở thành lễ hội có quy mô, thương hiệu quốc tế. Xây dựng và phát triển
du lịch thông minh trên nền tảng của công nghệ thông tin và truyền thông. Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa hoạt động du lịch, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát
triển du lịch. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025. Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch
vụ theo hướng hiện đại phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch thực
hiện Quy hoạch điện VIII. Đẩy nhanh tiến độ thành lập và triển khai xây dựng hạ
tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch; khuyến khích, tạo
điều kiện để thu hút các nhà đầu tư thực hiện đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm,
khu công nghiệp; phấn đấu có thêm 11 dự án đưa vào hoạt động. Thực hiện các giải
pháp bảo đảm hoàn thành vượt chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp đề ra.
6. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chủ trương, chính sách về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh; giữ vững, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh
(Par Index), Chỉ số hài lòng (Sipas), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Hỗ trợ, khuyến khích phát triển doanh nghiệp mới, phấn đấu đến hết năm 2025
toàn tỉnh có 3.000 doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả Đề án củng cố, đổi mới
và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện Đề án thu hút đầu tư
giai đoạn 2021-2025; đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả,
có trọng tâm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực
kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn có công nghệ cao, công nghệ xanh thân thiện
với môi trường. Thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
nhà nước; hoàn thành thực hiện chuyển đổi Trung tâm Dạy nghề - sát hạch lái xe
thành công ty cổ phần theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực
hiện hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; tiếp tục kết nối,
thiết lập quan hệ hợp tác với các địa phương, đối tác nước ngoài tiềm năng, phù
hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
7. Tiếp tục thực hiện hiệu
quả Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn
2021-2025, Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà
nước giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh; mở rộng cơ sở thu, thu đúng, thu đủ,
kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; phấn đấu thu ngân sách nhà nước
đạt 5.405 tỷ đồng. Quản lý chi ngân sách địa phương chặt chẽ, tăng cường tiết
kiệm chi, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương tài chính; đảm bảo được nguồn lực thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách an sinh xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng
trên địa bàn tỉnh; cơ cấu lại chi ngân sách địa phương để tập trung nguồn lực
thực hiện các nhiệm vụ, đề án, chương trình theo quy định. Thực hiện tốt công
tác quản lý, sử dụng tài sản công và hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công
trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện nghiêm túc
các cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đảm bảo hoạt động của
các ngân hàng trên địa bàn an toàn, hiệu quả; tiếp tục định hướng tín dụng đầu
tư vào lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng
trưởng kinh tế theo chủ trương của Chính phủ và thực hiện các khâu đột phá, các
nghị quyết, đề án của tỉnh; đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng
nông thôn mới, cho vay để phát triển bền vững sản phẩm OCOP.
8. Tập trung tổ chức triển
khai thi hành Luật Đất đai năm 2024; Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025;
tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đất đai, các hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi
trường. Tập trung chỉ đạo triển khai Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và
cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Tuyên Quang; thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường
quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh do các
công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ. Kịp thời giải quyết
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, xác định giá đất để tính tiền giao đất, cho thuê đất các dự án phát
triển kinh tế - xã hội bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh;
Chương trình Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng,
phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021-2025.
9. Thực hiện có hiệu quả
Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025; các nghị quyết,
chương trình, đề án, kế hoạch về giáo dục và đào tạo. Triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn, hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông; giữ vững và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học. Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại
trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; huy
động các nguồn lực xây dựng trường, lớp học theo hướng đạt chuẩn Quốc gia. Xây
dựng trường Đại học Tân Trào thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh và
các tỉnh khu vực Đông Bắc; trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên
Quang thành trường trọng điểm đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề
cao của tỉnh.
10. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực ngành y tế tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa
bệnh; tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế; đảm bảo đủ,
kịp thời thuốc, vật tư y tế; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ y,
bác sĩ; tích cực triển khai thực hiện các dịch vụ kỹ thuật mới, tiên tiến trong
các cơ sở khám, chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tiêm chủng
mở rộng. Tăng cường, chỉ đạo, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số
và phát triển, vệ sinh an toàn thực phẩm.
11. Thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030; Chiến lược phát triển
thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ưu tiên đầu tư,
xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao
từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội đảm bảo phù
hợp, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả. Quan tâm bảo tồn, tôn tạo và phát huy các
giá trị di sản, văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh. Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai "Chương trình mục
tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035". Phát triển
phong trào thể dục thể thao; tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp, tiến tới
Đại hội Thể dục thể thao toàn tỉnh lần thứ X, năm 2025. Tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận trong xã hội. Kịp thời đấu tranh, chủ động
phản bác thông tin suy diễn, xấu độc, gây hoang mang dư luận xã hội.
12. Thực hiện và phấn đấu
hoàn thành Chương trình Giáo dục nghề nghiệp - việc làm, Chương trình hành động
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Đề án giảm nghèo bền vững
gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn
2021-2025; hoàn thành Kế hoạch xóa nhà ở tạm, dột nát cho người có công với
cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác giáo
dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Thực
hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng,
chính sách trợ giúp xã hội, hỗ trợ kịp thời các hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai, tai nạn rủi ro; thực
hiện tốt công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội.
13. Tập trung hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ về sắp xếp, kiện toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo kế hoạch đề ra.
Triển khai có trọng tâm, trọng điểm công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật;
phổ biến, giáo dục, thi hành pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác hoà giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, xử lý
vi phạm hành chính. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, lý lịch tư pháp bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu
cầu của người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thanh tra; tăng cường thanh tra trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong công tác quản lý nhà nước. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, kiên quyết xử lý các vi phạm về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Giải quyết dứt điểm khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, nhất
là các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
14. Tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị về quân sự,
quốc phòng, an ninh; về xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng. Chủ động nắm, phát hiện
sớm tình hình an ninh trên các lĩnh vực; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội
bộ, tích cực đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch; tham mưu giải quyết
ổn định tình hình, không để xảy ra các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Bảo đảm
tuyệt đối các mục tiêu, công trình trọng điểm; hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà
nước, khách quốc tế thăm và làm việc tại địa phương; các ngày lễ, tết và các sự
kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là bảo đảm an ninh trật tự,
bảo vệ Đại hội Đảng các cấp. Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang địa phương
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân và hoàn thành nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng theo kế hoạch. Duy trì nghiêm chế độ trực, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu
và tham gia giải quyết các vụ việc phức tạp.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
chính quyền địa phương các cấp theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị
quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia giám sát thực hiện
Nghị quyết và động viên Nhân dân các dân tộc trong tỉnh đoàn kết, thi đua lao động,
sản xuất, công tác, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm
2025 của tỉnh Tuyên Quang.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực từ
khi được Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Khóa XIX Kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 05 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị- xã hội tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh uỷ, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Trang thông tin Điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, (H.Loan).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Minh Xuân
|