Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2025 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 66/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2024
Ngày có hiệu lực 09/12/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Giàng Páo Mỷ
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 09 tháng 12 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI LĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 39/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;

Xét Tờ trình số 4749/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 621/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2024 của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2025 với nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế, trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng, chế biến nông, lâm, thủy sản, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng địa phương; phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển các ngành dịch vụ, nhất là phát triển du lịch gắn với bảo tồn bản sắc văn hóa các dân tộc. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư. Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững. Sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, mở rộng quan hệ và nâng cao chất lượng công tác đối ngoại. Phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1). Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn khoảng 7%; cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản 14,14%, công nghiệp và xây dựng 40,96%, dịch vụ 38,31%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,59%. GRDP bình quân đầu người khoảng 58,3 triệu đồng.

(2). Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp 4,8%; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 226 nghìn tấn; diện tích cây chè 10.861 ha, trồng mới 330 ha; tốc độ tăng trưởng đàn gia súc 5%. Có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 57,5%, không còn xã dưới 15 tiêu chí; công nhận 03 huyện nông thôn mới. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54%.

(3). Thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.375,5 tỷ đồng.

(4). Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu 9,4%, trong đó: tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt 10%. Tổng lượt khách du lịch tăng 8%.

(5). 100% thôn, bản có đường xe máy hoặc ô tô đi lại thuận lợi; 97,1% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 99% dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung; 93% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% trường học, 100% trạm y tế xã được xây dựng kiên cố.

(6). Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; 100% xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3 và đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 trở lên. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường: Mẫu giáo đạt 99,8%; Tiểu học đạt 99,9%; Trung học cơ sở đạt 95%; Trung học phổ thông đạt 60%. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 73,5%.

(7). 70% dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện tử; 13,11 bác sỹ/1 vạn dân; mức giảm tỷ suất sinh 0,42‰; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%, thể thấp còi xuống dưới 20%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%.

(8). Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,68%, riêng các huyện nghèo giảm 5,82%. Giải quyết việc làm cho 9.460 lao động; đào tạo cho 7.325 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62,4%.

(9). 88,6% thôn, bản, khu dân cư có nhà văn hóa; 86,4% hộ gia đình, 75% thôn, bản, khu phố, 98% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn văn hóa; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

(10). 98,5% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý; 75,5% số xã, phường, thị trấn tại các huyện, thành phố được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.

3. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Bám sát chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy để tập trung chỉ đạo, thực hiện quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, các Nghị quyết, Đề án trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2021-2025, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, Quy hoạch tỉnh và kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lai Châu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quan tâm công tác xây dựng chính sách, rà soát, tham mưu triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách, quy định của Trung ương.

Các cấp, các ngành và các địa phương nỗ lực phấn đấu, quyết tâm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2025 ở mức cao nhất. Tổ chức tổng kết các Nghị quyết, Đề án của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giai đoạn 2021-2025. Xây dựng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV nhiệm kỳ 2025-2030; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và tài chính ngân sách 5 năm giai đoạn 2026-2030.

b) Về phát triển kinh tế

- Tiếp tục phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng thực chất, bền vững và hiệu quả: Phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung, đẩy mạnh thâm canh, ứng dụng công nghệ; tập trung phát triển cây trồng chủ lực, giống cây trồng chất lượng cho năng suất cao; tiếp tục chuyển đổi đất đai kém hiệu quả sang trồng các cây trồng có giá trị kinh tế cao; khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, hỗ trợ mở rộng diện tích áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn (VietGap, GlobalGap, Organic,...). Tập trung phát triển Sâm Lai Châu theo Nghị quyết số 17-NQ/TU, ngày 19 tháng 5 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển Sâm Lai Châu giai đoạn 2024-2030, định hướng đến năm 2035. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung hàng hóa, bền vững, khuyến khích các mô hình liên kết trong chăn nuôi theo hướng sinh thái, xanh, hữu cơ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc, phát triển, khoanh nuôi tái sinh; chuẩn bị sớm các điều kiện để trồng rừng đúng quy trình kỹ thuật, đúng thời vụ, tăng cường phòng, chống cháy rừng. Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển du lịch, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; phấn đấu có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 03 huyện nông thôn mới (Than Uyên, Tân Uyên, Tam Đường), không còn xã dưới 15 tiêu chí.

- Phát triển công nghiệp, nâng cao chất lượng, năng suất, sức cạnh tranh của sản phẩm: Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng lợi thế của tỉnh; tiếp tục rà soát và tháo gỡ kịp thời khó khăn vướng mắc cho các dự án điện đang triển khai để nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành theo đúng kế hoạch; kiến nghị đề xuất bổ sung các dự án điện tiềm năng của tỉnh vào Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII; đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản nâng cao chất lượng sản phẩm; thúc đẩy công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, nhất là hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng phục vụ cho đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Chú trọng thu hút các nguồn lực hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp. Triển khai các đề án khuyến công, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến, mở rộng sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quảng bá sản phẩm của địa phương.

[...]
3
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ