Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2018

Số hiệu 62/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 07/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Văn Chất
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 08 tháng 12 năm 2017.

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SƠN LA NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN; Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm; Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 29/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2018 và Quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày 29/11/2017 của Bộ Tài chính giao chỉ tiêu dự toán ngân sách nhà nước;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại tờ trình số 666/TTr-UBND ngày 20/11/2017; Báo cáo thẩm tra số 417/BC-KTNS ngày 30/11/2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận tại kỳ họp;

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2018, như sau:

1. Thu ngân sách: 13.314.328 triệu đồng.

1.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:

4.450.000 triệu đồng.

- Thu điều tiết ngân sách Trung ương:

207.700 triệu đồng.

- Thu ngân sách địa phương được hưởng:

4.167.300 triệu đồng.

1.2. Thu từ chuyển nguồn ngân sách năm 2017:

96.552 triệu đồng.

1.3. Thu kết dư ngân sách tỉnh năm 2016:

2.078 triệu đồng.

1.4. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương:

8.765.698 triệu đồng.

2. Chi ngân sách địa phương: 13.106.628 triệu đồng.

2.1. Chi đầu tư phát triển:

838.820 triệu đồng.

2.2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư trụ sở xã, trạm y tế xã:

50.000 triệu đồng.

2.3. Chi trả nợ lãi:

300 triệu đồng.

2.4. Chi đầu tư từ nguồn thu CQSD đất:

600.000 triệu đồng.

2.5. Chi đầu tư từ nguồn XSKT:

52.000 triệu đồng.

2.6. Chi thường xuyên:

8.967.420 triệu đồng.

2.7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính:

49.300 triệu đồng.

2.8. Chi khác ngân sách:

14.616 triệu đồng.

2.9. Kinh phí cải cách tiền lương:

210.650 triệu đồng.

2.10. Dự phòng ngân sách:

200.130 triệu đồng.

2.11. Chi thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu:

2.070.437 triệu đồng.

- Chi chương trình mục tiêu quốc gia:

645.498 triệu đồng.

- Chi vốn đầu tư thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ:

1.287.020 triệu đồng.

- Chi vốn sự nghiệp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ:

137.919 triệu đồng.

2.12. Trả nợ gốc vốn vay từ nguồn bổ sung cân đối chi đầu tư phát triển ngân sách địa phương: 81.000 triệu đồng (được hoàn nguồn khi thực hiện được khoản vay trả nợ gốc theo kế hoạch).

2.13. Giảm trừ nguồn cải cách tiền lương ngân sách huyện còn dư sau quyết toán, kết luận KTNN: 28.045 triệu đồng.

(Có phụ lục chi tiết kèm theo)

3. Vay để trả nợ gốc: 81.000 triệu đồng (khi vay được sẽ thực hiện hoàn nguồn vốn bổ sung cân đối chi đầu tư phát triển ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư).

4. Nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả dự toán ngân sách năm 2018

4.1. Thu ngân sách

- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp thu ngân sách trên địa bàn; tăng cường đôn đốc thu nộp, truy thu số nợ đọng thuế và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp. Dự toán thu trên địa bàn (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết), tăng tối thiểu 12-14% so với ước thực hiện năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách và các khoản thu mới phát sinh) và tăng cao hơn nhiệm vụ Chính phủ giao, để tạo nguồn đáp ứng các nhiệm vụ chi theo dự toán và xử lý nhiệm vụ phát sinh theo các nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV.

- Đảm bảo nguyên tắc: Tích cực, vững chắc và sát với nguồn thu phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; tăng thu từ tiền sử dụng đất, thu triệt để các khoản mới phát sinh; giảm nợ thuế xuống dưới 5% số thực hiện thu NSNN trên địa bàn năm 2018. Thực hiện tốt các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản; công tác giải phóng mặt bằng, đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn thu ngân sách ổn định và bền vững.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, chuyển giá, trốn thuế; quản lý chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán được giao; tiếp tục đổi mới quy trình thu theo hướng đề cao trách nhiệm của người nộp thuế, triển khai có hiệu quả việc kê khai và nộp thuế điện t, cơ quan thuế thực hiện chức năng hướng dẫn, tư vấn và hậu kiểm.

- Trong quá trình thực hiện dự toán thu ngân sách có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động, tác động tăng thu lớn, việc điều tiết nguồn thu thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật NSNN năm 2015.

- Dự toán thu ngân sách huyện, thành phố giao tăng thu tối thiểu 5% so với dự toán HĐND tỉnh giao; UBND huyện, thành phố xây dựng phương án và giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu tối thiểu 5% so với dự toán HĐND huyện, thành phố giao. Số tăng thu (trừ tăng thu ngân sách huyện, thành phố do phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân sách cấp trên) và số tiết kiệm chi ngân sách so với dự toán được sử dụng thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.

4.2. Chi ngân sách

- Bố trí dự toán chi đầu tư phát triển phải phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch đầu tư công năm 2018 đã được HĐND tỉnh quyết nghị. Bố trí chi trả nợ gốc các khoản vay nợ chính quyền địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo trả nợ đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn.

- Tăng cường công tác kiểm soát chi đối với các khoản thu từ đất: Đối với khoản thu từ đất năm 2018 các huyện, thành phố lập phương án phân bổ cho các dự án (ngoài khu ở) trình UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến trước khi trình HĐND huyện, thành phố quyết định; bố trí đủ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho người có Công với cách mạng về nhà ở theo đề án đã phê duyệt.

- Tập trung đầu tư các dự án, công trình đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư sử dụng từ nguồn thu tiền sử dụng đất của các Tổ chức kinh tế; đất có nguồn gốc từ các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác.

- Dự toán chi thường xuyên bố trí đúng định mức, nguyên tắc, tiêu chí, tiết kiệm trên cơ sở yêu cầu tăng tự chủ, tinh giản biên chế và dành nguồn cải cách tiền lương (điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,3 triệu đồng/tháng lên mức 1,39 triệu đồng/tháng từ 01/7/2018), đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán được Chính phủ, Bộ Tài chính, HĐND tỉnh giao. Xây dựng dự toán theo từng lĩnh vực, đúng chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước và đảm bảo khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, tinh giản biên chế nhanh hơn lộ trình để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ, Nghị quyết HĐND tỉnh và các nhiệm vụ mới phát sinh trong năm 2017, 2018.

- Dự toán chi thường xuyên đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, thu gom xử lý rác thải, chất thải y tế; kinh phí xử lý môi trường tại các cơ sở chế biến, sản xuất và kinh phí thu gom rác thải tại các xã và một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường theo Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

[...]