HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2022/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 30
tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỖ TRỢ; MẪU HỒ SƠ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
LỰA CHỌN DỰ ÁN, KẾ HOẠCH, PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT; LỰA CHỌN ĐƠN VỊ ĐẶT HÀNG TRONG THỰC
HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 9 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát
triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Thực hiện Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số
2186/TTr-UBND, ngày 21 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về dự
thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định nội dung hỗ trợ; mẫu
hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất; lựa chọn
đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự,
thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất; lựa chọn đơn vị đặt hàng
trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (có Quy định
kèm theo).
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng Khóa XVII, Kỳ họp thứ 9 (chuyên đề) thông qua
ngày 30 tháng 8 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 9 năm 2022./.
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG HỖ TRỢ; MẪU HỒ SƠ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN DỰ
ÁN, KẾ HOẠCH, PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT; LỰA CHỌN ĐƠN VỊ ĐẶT HÀNG TRONG THỰC HIỆN CÁC
HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Nghị quyết số: 62/2022/NQ-HĐND ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định điều kiện, nội dung, mức
hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất;
lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân tham gia hoặc có liên quan
trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, cụ thể:
1. Trong thực hiện các hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
a) Các hộ nghèo, cận nghèo. Ưu
tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng
người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; hộ sinh
sống tại xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
b) Các doanh nghiệp (sản xuất,
chế biến, kinh doanh), hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% tổng
số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số.
2. Trong thực hiện các hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định); người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng dân cư.
d) Các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
3. Đối tượng áp dụng trong thực
hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các xóm, xã, huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Hỗ
trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
1. Điều kiện hỗ trợ phát triển
sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
Thực hiện theo khoản 1, Điều 21
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ
chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, cụ thể:
a) Dự án, kế hoạch liên kết phải
xác định được kết quả về chỉ số tạo việc làm, mức tăng thu nhập, đóng góp phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương theo kế hoạch năm và thời điểm kết thúc dự
án.
b) Đơn vị chủ trì liên kết và
các đối tượng liên kết phải có hợp đồng hoặc biên bản hợp tác về đào tạo, hỗ trợ
kỹ thuật, cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế,
chế biến, thu mua, tiêu thụ sản phẩm.
c) Các dự án, liên kết hỗ trợ
phát triển sản xuất đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham gia là đối tượng hỗ trợ
của các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó, ưu tiên nguồn lực thực hiện dự
án, kế hoạch có trên 70% người dân tham gia là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ
nữ thuộc hộ nghèo.
2. Nội dung hỗ trợ phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị
a) Đào tạo kỹ thuật sản xuất; tập
huấn nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển
thị trường.
b) Chuyển giao, ứng dụng khoa học
kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng
bộ theo chuỗi.
c) Vật tư, nguyên liệu, công cụ,
trang thiết bị phục vụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi.
d) Quảng bá, xúc tiến thương mại
cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
đ) Hỗ trợ chi phí để phân tích
các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, chi phí thiết lập mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
e) Xây dựng, quản lý dự án.
g) Đối với chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới được thực hiện thêm các nội dung hỗ trợ quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 28/2018/NQ-HĐND, ngày
12 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng.
h) Đối với Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi được thực hiện thêm các nội dung hỗ trợ khác được quy định tại điểm a khoản
1 Điều 11 và điểm a khoản 5 Điều 12 Tiểu mục 3.2 Mục 3 Chương II Thông tư số
15/2022/TT-BTC, ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
i) Đối với Tiểu dự án 1 (Dự
án 3) hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 nội dung hỗ
trợ thực hiện theo Điều 5, Điều 6 Thông tư 04/2022/TT-BNNPTNT, ngày 11 tháng 7
năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
k) Các nội dung hỗ trợ khác được
quy định tại Thông tư hướng dẫn của các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện dự án
hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Mức hỗ trợ phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị
a) Hỗ trợ tối đa không quá 80%
tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn đặc
biệt khó khăn; không quá 70% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế
hoạch liên kết trên địa bàn khó khăn; không quá 50% tổng chi phí thực hiện một (01)
dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư của các
chương trình mục tiêu quốc gia và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao.
b) Hỗ trợ tối đa không quá
2.000 triệu đồng/dự án, kế hoạch liên kết cấp tỉnh phê duyệt.
c) Hỗ trợ tối đa không quá
1.500 triệu đồng/dự án, kế hoạch liên kết cấp huyện phê duyệt.
d) Ngân
sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch liên kết thông qua đơn vị chủ
trì liên kết.
Điều 4. Hỗ
trợ phát triển sản xuất cộng đồng
1. Điều kiện hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng
Thực hiện theo khoản 1 Điều 22
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ
chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, cụ thể:
a) Các dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham gia là đối tượng hỗ trợ
của các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực thực hiện dự
án có trên 70% người dân tham gia là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc
hộ nghèo.
b) Cộng đồng dân cư đề xuất dự
án phát triển sản xuất là nhóm hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực; tổ hợp
tác thành lập tự nguyện theo quy định của pháp luật; nhóm hộ do các tổ chức
chính trị - xã hội làm đại diện; nhóm hộ do Ban phát triển thôn làm đại diện hoặc
nhóm hộ do người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
c) Tổ, nhóm cộng đồng phải có
thành viên có kinh nghiệm làm kinh tế giỏi.
d) Hộ tham gia dự án phải đảm bảo
các điều kiện về cơ sở vật chất, lao động, tư liệu sản xuất đáp ứng nội dung của
dự án và cam kết đảm bảo phần đối ứng thực hiện dự án.
2. Nội dung hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng
Thực hiện theo quy định tại các
điểm b, c, d, e, i, k khoản 2 Điều 3 Quy định này, ngoài ra được hỗ trợ thêm
các nội dung sau:
a) Tập huấn kỹ thuật theo nhu cầu
của các thành viên tổ nhóm, nâng cao năng lực quản lý và vận hành tổ nhóm.
b) Hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến
tận hộ gia đình hướng dẫn thực hiện dự án cho đến khi có kết quả.
c) Tổ chức đi thực tế học tập
các dự án có hiệu quả giữa các địa phương do thủ trưởng đơn vị quyết định trong
phạm vi dự toán được giao.
3. Mức hỗ trợ phát triển sản xuất
cộng đồng
a) Hỗ trợ tối đa không quá 95%
tổng kinh phí thực hiện một (01) dự án trên địa bàn đặc biệt khó khăn;
không quá 80% tổng kinh phí thực hiện một (01) dự án trên địa bàn khó
khăn; không quá 60% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án trên các địa
bàn khác thuộc phạm vi đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Hỗ trợ đối đa không quá 500
triệu đồng/dự án.
c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện dự án, phương án sản xuất thông qua người đại diện do cộng đồng lựa chọn.
Điều 5. Hỗ
trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
1. Điều kiện hỗ trợ phát triển
sản xuất theo nhiệm vụ
Thực hiện theo khoản 1 Điều 23
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ
chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, cụ thể:
a) Đã xem xét khả năng áp dụng
hình thức hỗ trợ theo quy định tại Điều 3, Điều 4 nhưng không huy động được sự tham
gia của doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức khác hoặc không có đề xuất từ cộng
đồng dân cư; hoặc dự án hỗ trợ người dân đang chịu thiệt hại nặng nề bởi thiên
tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; dự án, mô hình cho các
nhóm đối tượng yếu thế; hỗ trợ sản xuất gắn với củng cố quốc phòng an ninh,
bình đẳng giới; mô hình ứng dụng công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới.
b) Tối thiểu 70% phần kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải được dùng để hỗ trợ các hoạt động phát triển
sản xuất liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất của người dân.
2. Nội dung hỗ trợ phát triển sản
xuất theo nhiệm vụ
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 3 và khoản 2 Điều 4 Quy định này.
3. Mức hỗ trợ phát triển sản xuất
theo nhiệm vụ
a) Hỗ trợ kinh phí thực hiện một
(01) dự án tối đa không quá 03 tỷ đồng. Khuyến khích bên nhận đặt hàng, các hộ
gia đình, cộng đồng tham gia dự án có đóng góp đối ứng (bằng tiền, ngày công,
hoặc hiện vật).
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ
thông qua bên được giao nhiệm vụ, nhận đặt hàng.
Điều 6. Mẫu
hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất; lựa chọn
đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ các quy định của Chính phủ, Bộ ngành hướng dẫn thực
hiện.
Trong quá trình thực hiện có nội
dung cần thiết điều chỉnh, bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.