QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH,
ĐÁNH GIÁ ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ KHOÁNG SẢN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
VÀ THAN BÙN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2006/QĐ-UBND ngày 21/7/2006 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định, đánh giá đề án, báo cáo
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức chuyên môn giúp Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc thẩm định, đánh giá đề án, báo cáo thăm dò, xét và phê duyệt trữ lượng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bình Thuận, do Sở
Tài nguyên và Môi trường làm thường trực.
2. Tùy theo dự án cụ thể, Chủ tịch Hội đồng quyết
định mời các nhà khoa học chuyên môn tham gia.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng
1. Thẩm định các báo cáo địa chất thăm dò tính
trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn được thực
hiện bằng nguồn vốn Nhà nước hoặc bằng nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
2. Đánh giá và trình UBND tỉnh xét duyệt trữ lượng
trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
tỉnh Bình Thuận.
3. Hội đồng có trách nhiệm phối hợp với các tổ
chức, các sở, ngành có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
chuyên môn nghiệp vụ của mình.
4. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng được quyền
sử dụng con dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được cân đối từ
nguồn thu phí trích để lại theo quy định tại Quyết định số 27/2005/QĐ-BTC ngày
13/5/2005 của Bộ Tài chính về thu phí thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản.
Trong trường hợp mất cân đối, có thể xem xét hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Chương II
TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG
Điều 4. Thành phần Hội đồng
1. Thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, phụ trách tài nguyên khoáng sản;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, phụ trách môi trường;
- Các Ủy viên: Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ngành: Công nghiệp; Xây dựng; Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án thẩm định và một
số cán bộ có chuyên môn sâu liên quan đến dự án cần thẩm định;
- Thư ký Hội đồng: Trưởng phòng Tài nguyên
Khoáng sản - Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
3. Hội đồng được huy động thêm chuyên gia các
ngành để tham gia vào việc thẩm định, đánh giá đối với từng dự án có liên quan.
Điều 5. Văn phòng Thường trực
Hội đồng
Hội đồng có Văn phòng Thường trực, với chức năng
giúp việc và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng, quy chế
làm việc của Văn phòng do Chủ tịch Hội đồng quy định cụ thể.
Văn phòng Thường trực Hội đồng đặt tại Sở Tài
nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên Khoáng sản). Nhân sự của Văn phòng Thường
trực trong tổng số biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
Điều 6. Trách nhiệm và quyền
hạn của các thành viên Hội đồng
1. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng.
Trường hợp không thể tham gia phiên họp, có thể ủy quyền cho chuyên viên có
chuyên môn phù hợp dự họp thay nhưng phải đăng ký danh sách cố định với Hội đồng
và phải gửi bản nhận xét để được đọc trong phiên họp của Hội đồng.
2. Nghiên cứu kỹ lưỡng các tài liệu của đề án,
báo cáo thăm dò tính trữ lượng và những vấn đề liên quan sẽ được xem xét, thảo
luận tại phiên họp của Hội đồng.
3. Nghiên cứu và cho ý kiến về chỉ tiêu tính trữ
lượng khoáng sản và các nội dung khác do Hội đồng gửi đến.
4. Tham gia thảo luận và biểu quyết tại phiên họp
Hội đồng, trường hợp không thống nhất với kết luận của Hội đồng thì có thể bảo
lưu ý kiến của mình.
5. Trong trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu
Văn phòng Thường trực Hội đồng tổ chức đi khảo sát thực địa để giải quyết nhiệm
vụ được giao.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý
kiến nhận xét, đánh giá của mình về đề án, báo cáo thăm dò tính trữ lượng
khoáng sản.
7. Phải bảo mật, giữ gìn các thông tin và tài liệu
đã được cung cấp theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn thành việc nhận xét,
biểu quyết đối với kết luận của Hội đồng thì phải nộp lại toàn bộ hồ sơ, tài liệu
đó cho Văn phòng Thường trực Hội đồng.
8. Được hưởng thù lao theo chế độ tài chính hiện
hành khi thực hiện nhiệm vụ, kể cả trường hợp viết nhận xét theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền
hạn của Chủ tịch Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại
Điều 6 của Quy chế này, Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và Chủ
tịch UBND tỉnh về mọi hoạt động của Hội đồng;
- Tùy theo tính chất và quy mô của từng dự án,
ngoài các thành viên của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng được mời các chuyên gia
ngành, cán bộ có chuyên môn sâu để tham gia Hội đồng;
- Chủ trì các phiên họp của Hội đồng;
- Được quyền cử Ủy viên Hội đồng làm thay chức
danh Thư ký Hội đồng nếu chức danh này vắng mặt tại phiên họp của Hội đồng;
- Ban hành quy chế làm việc của Văn phòng Thường
trực Hội đồng;
- Hàng năm, báo cáo UBND tỉnh về hoạt động của Hội
đồng;
- Quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền theo
quy định, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền
hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại
Điều 6 của Quy chế này, Phó Chủ tịch Hội đồng còn có các trách nhiệm và quyền hạn
sau:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức thực hiện các
hoạt động của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về lĩnh vực
công tác được phân công hoặc được ủy quyền;
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Văn phòng
Thường trực Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền
hạn của Thư ký Hội đồng
Ngoài trách nhiệm được quy định tại Điều 6 của
Quy chế này, Thư ký Hội đồng còn có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
- Ghi Biên bản phiên họp Hội đồng một cách đầy đủ,
trung thực;
- Thu nhận, tổng hợp các Bản đánh giá của các
thành viên Hội đồng và báo cáo Chủ tịch Hội đồng trong phiên họp của Hội đồng;
- Giúp Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận phiên
họp của Hội đồng;
- Quản lý các tài liệu, văn bản liên quan đến
phiên họp Hội đồng trước khi chuyển giao cho Văn phòng Thường trực Hội đồng
theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền
hạn của Văn phòng Thường trực Hội đồng
1. Tiếp nhận, nghiên cứu và trình Chủ tịch Hội đồng
xử lý hồ sơ cần thẩm định do chủ dự án gửi đến.
2. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết để
cung cấp cho các thành viên Hội đồng trước khi tiến hành phiên họp Hội đồng.
3. Tiến hành các thủ tục cần thiết để tổ chức tốt
phiên họp Hội đồng, bao gồm:
- Phối hợp với các chủ dự án tổ chức khảo sát thực
tế tại địa điểm triển khai dự án nếu thấy cần thiết;
- Tổ chức cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu
tài liệu phục vụ cho phiên họp Hội đồng;
- Tổ chức cuộc họp trù bị theo sự chỉ đạo của Chủ
tịch Hội đồng.
4. Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện cần thiết
khác cho Hội đồng tiến hành họp.
5. Gửi giấy mời triệu tập phiên họp Hội đồng
theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
6. Dự trù, làm thủ tục xin cấp, quản lý, sử dụng
và thanh, quyết toán các chi phí cho hoạt động của Hội đồng theo quy định của
pháp luật.
7. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định do Thư ký Hội đồng
chuyển giao và tiến hành các thủ tục cần thiết để Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch
UBND tỉnh xét duyệt, làm cơ sở pháp lý cho việc lập dự án đầu tư khai thác
khoáng sản, thiết kế khai thác phát triển mỏ.
8. Lưu trữ, quản lý toàn bộ các hồ sơ thẩm định,
các chứng từ, tài liệu khác liên quan đến dự án.
9. Trao quyết định phê duyệt đề án, báo cáo thăm
dò trữ lượng khoáng sản của UBND tỉnh cho chủ dự án và thu, nộp lệ phí thẩm định
theo quy định hiện hành.
10. Tổng hợp số liệu phục vụ báo cáo cho các cơ
quan liên quan và báo cáo tổng kết định kỳ hàng năm của Hội đồng.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 11. Chế độ làm việc của
Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể thảo
luận, lấy ý kiến công khai; mọi quyết định, kết luận dựa trên ý kiến của đa số
các thành viên Hội đồng.
2. Hàng tháng, Hội đồng tổ chức phiên họp để xem
xét các đề án, báo cáo trình duyệt. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng triệu
tập phiên họp bất thường. Giấy mời và tài liệu chuẩn bị cho các phiên họp của Hội
đồng phải được Văn phòng Thường trực Hội đồng gửi tới các thành viên Hội đồng
trước ngày họp ít nhất ba (03) ngày làm việc.
3. Hội đồng lấy ý kiến các thành viên về việc
công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản hoặc các vấn đề quan trọng khác bằng
phiếu lấy ý kiến.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án cần thẩm định, Chủ tịch Hội đồng phải xem xét và có
ý kiến chỉ đạo để giải quyết. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ dự án (do Văn phòng Thường trực Hội đồng chuyển đến),các thành
viên Hội đồng phải xem xét, nghiên cứu và cho ý kiến đối với hồ sơ dự án đó.
5. Hội nghị tổng kết năm của Hội đồng được tổ chức
vào cuối tháng 12 hoặc đầu tháng 01 năm sau.
Điều 12. Điều kiện tiến
hành phiên họp chính thức
Phiên họp chính thức của Hội đồng được tiến hành
khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên
Hội đồng theo quyết định thành lập của Chủ tịch Hội đồng;
- Có mặt chủ dự án (hoặc người đại diện được ủy
quyền);
- Tất cả các thành viên Hội đồng (kể cả thành
viên vắng mặt) phải có phiếu nhận xét, đánh giá của mình đối với dự án cần thẩm
định.
Điều 13. Nội dung phiên họp
chính thức
Nội dung phiên họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng
quyết định căn cứ vào tình hình cụ thể của dự án, nhưng phải bao gồm những phần
chính và theo trình tự như sau:
- Phần trình bày báo cáo kết quả thăm dò, đánh
giá trữ lượng của chủ dự án (hoặc cơ quan tư vấn được chủ dự án ủy quyền);
- Phần đặt câu hỏi của các thành viên Hội đồng
và trả lời của chủ dự án;
- Phần trình bày nhận xét của từng thành viên Hội
đồng;
- Phần giải trình thêm hoặc đối thoại của chủ dự
án với thành viên Hội đồng;
Trong trường hợp cần thiết, sau phần đối thoại,
trao đổi, Hội đồng có thể họp riêng để thảo luận và thống nhất về nội dung kết
luận công bố.
- Chuẩn bị và công bố kết luận của Hội đồng.
Điều 14. Biên bản họp Hội đồng
Ý kiến thảo luận tại phiên họp chính thức của Hội
đồng phải được ghi lại đầy đủ và trung thực vào biên bản.
Biên bản phiên họp phải được Chủ tịch và Thư ký
Hội đồng ký trước khi chuyển cho Văn phòng Thường trực Hội đồng.
Điều 15. Kết luận của Hội đồng
Kết luận của Hội đồng phải ghi rõ mức đánh giá
và chỉ có giá trị khi được ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Hội đồng
tham dự phiên họp nhất trí.
Tổng số thành viên nhất trí, không nhất trí, xin
bảo lưu ý kiến đều phải được phản ánh trong Biên bản phiên họp Hội đồng.
Điều 16. Thông qua Báo cáo
1. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc sau khi
kết thúc phiên họp, Chủ tịch Hội đồng (thông qua Thư ký Hội đồng) phải chuyển
giao toàn bộ hồ sơ liên quan đến phiên họp chính thức của Hội đồng cho Văn
phòng Thường trực Hội đồng.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ phiên họp chính thức của Hội đồng từ Thư ký Hội đồng, Văn
phòng Thường trực Hội đồng tổng hợp, dự thảo văn bản thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò tính trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn của dự án, trình Chủ tịch Hội đồng ký; đồng thời, dự thảo quyết định phê
duyệt báo cáo thăm dò để trình Chủ tịch UBND tỉnh xét duyệt.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Văn phòng Thường trực Hội đồng có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện nội dung
Quy chế này.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế hoạt động của Hội đồng
Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức
và hoạt động của Hội đồng, Văn phòng Thường trực Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội
đồng trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.