Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020

Số hiệu 60/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/07/2012
Ngày có hiệu lực 19/07/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Phạm Văn Vọng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/NQ-HĐND

Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ - CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ);

Trên cơ sở Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2012-2020, với một số nội dung sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Tiếp tục cải cách thể chế, cơ chế, chính sách đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành chính.

b) Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn 1 (2012 - 2015) gồm các mục tiêu sau đây:

+ Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước; phân định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan hành chính.

+ Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức, phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.

+ 6/9 UBND cấp huyện được triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức từ 61- 65%.

+ Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức từ 61- 65%.

+ Từ 51-55% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 5% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính.

+ Từ 61- 65% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử; cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 tới người dân, doanh nghiệp.

- Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu sau đây:

+ Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hoạt động thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.

+ 100% UBND cấp huyện và 90% UBND các phường, thị trấn triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại. Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức từ 81-85%.

+ Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 15% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.

+ Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức từ 81- 85%; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức từ 81- 85%;

+ 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử ở mức độ 3 và 4.

2. Nhiệm vụ

a) Về cải cách thể chế

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng.

[...]