Nghị quyết 51/2005/NQ-HNND.K7 về phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2006-2010 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu 51/2005/NQ-HNND.K7
Ngày ban hành 16/12/2005
Ngày có hiệu lực 26/12/2005
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Huỳnh Minh Đoàn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2005/NQ-HĐND.K7

Thị xã Cao Lãnh, ngày 16 tháng 12 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ 5 NĂM 2006-2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11năm 2003;

Sau khi xem xét, thảo luận dân chủ, tập trung trí tuệ và trách nhiệm cao, các Báo cáo của Ủy ban nhân dân Tỉnh và Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2006-2010, Hội đồng nhân dân Tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm 2001-2005 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2006-2010, đồng thời nhấn mạnh thêm một số nội dung cơ bản sau đây:

1. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2001-2005.

Năm năm qua, mặc dù diễn biến tình hình có mặt không được thuận lợi, đặc biệt là thiên tai, lũ lụt 3 năm liền (2000-2002), tiếp đến là khô hạn xuất hiện trên diện rộng, dịch cúm gia cầm bùng phát trong phạm vi toàn Tỉnh, giá cả một số mặt hàng nguyên, nhiên vật liệu đầu vào tăng cao..., nhưng với tinh thần phấn đấu vươn lên của các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong Tỉnh, cùng với sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả của Trung ương, đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế của Tỉnh đã vượt qua thời kỳ suy giảm về tốc độ tăng trưởng, nâng dần mức phát triển năm sau cao hơn năm trước, bình quân 5 năm 2001-2005 tăng 9,93%/năm, vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra là tăng 8,5%/năm; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng. Sản xuất nông nghiệp từng bước đi vào chiều sâu, góp phần đưa giá trị tăng thêm toàn khu vực nông - lâm - thủy sản vượt chỉ tiêu kế hoạch nhiều năm liền; sản lượng lúa hàng năm vượt mục

tiêu 2 triệu tấn; chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, dịch vụ và dân sinh được tăng cường; phát triển đô thị đạt kết quả bước đầu quan trọng. Thương mại, dịch vụ chuyển biến tích cực. Huy động vốn đầu tư đạt khá. Thu ngân sách ngày càng tăng. Hầu hết các lĩnh vực văn hóa, xã hội có tiến bộ. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội ổn định, quan hệ đối ngoại với tỉnh Prây-veng (Campuchia) không ngừng được củng cố, phát triển.

Bên những kết quả đạt được, cũng còn một số mặt hạn chế như: cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; công nghiệp dân doanh, hoạt động dịch vụ phát triển còn thấp so với yêu cầu; huy động vốn đầu tư đạt thấp so với kế hoạch; cơ sở hạ tầng phát triển chưa đồng bộ. Kinh tế tuy phát triển khá, nhưng đời sống một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng biên giới vẫn còn khó khăn, thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với mặt bằng chung của vùng và cả nước; cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành giáo dục thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục; chất lượng nguồn nhân lực kém. Tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm, tai nạn và tệ nạn xã hội tuy được kềm chế nhưng chưa đạt yêu cầu. Tinh thần, thái độ phục vụ công dân của một số cán bộ, công chức chuyển biến còn chậm so với yêu cầu đòi hỏi trong tình hình mới.

2. Về phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2006-2010.

a- Tập trung thực hiện đạt mục tiêu tổng quát: chủ động đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường, cải thiện và nâng cao mức sống người dân; phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội và hệ thống an sinh xã hội; tăng cường công tác đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội, góp phần tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm tiếp theo (2011-2020).

b- Lĩnh vực ưu tiên đầu tư nhằm tạo sự phát triển đột phá trong 5 năm tới là công nghiệp, xây dựng và phát triển đô thị.

c- Phấn đấu đến năm 2010 thực hiện hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14,5%/năm; trong đó khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 6,65%/năm, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 30,0%/năm, khu vực thương mại - dịch vụ tăng 17,5%/năm. Giá trị tổng sản phẩm nội Tỉnh (GDP) gấp 3,16 lần năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt 768 USD (giá cố định năm 1994).

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 40,5%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 28,8%, khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 30,7% tổng giá trị GDP toàn Tỉnh (tính theo giá cố định 1994).

- Hàng năm huy động ngân sách đạt 12-13% GDP.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 400 triệu USD (bình quân tăng 17,95%/năm); trong đó, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 180 triệu USD (bình quân tăng 26,18%/năm).

- Sản lượng lúa hàng năm ổn định ở mức trên 2 triệu tấn.

- Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 280 ngàn tấn.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,05%.

- Giải quyết việc làm hàng năm cho 40.000 người, trong đó xuất khẩu lao động 2.000 người.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,5%, bình quân giảm từ 1,5 - 2%/năm. Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm còn 2,5%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 26,6%; số sinh viên đại học, cao đẳng/1 vạn dân đạt 170 người. Hàng năm, huy động 90% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi và 50% học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi đến lớp.

- Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia trên 75%; số giường bệnh so với một vạn dân đạt 19,4 giường; số bác sĩ, dược sĩ/1 vạn dân đạt 5,5 người; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn dưới 20%.

- Có 85% hộ gia đình; 85% khóm, ấp; 30% xã, phường, thị trấn và 85% công sở đạt tiêu chuẩn văn hóa.

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn dùng nước sạch đạt 85%.

[...]