Nghị quyết 50/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2021
Số hiệu | 50/2018/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 06/12/2018 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2018 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Nguyễn Ngọc Quang |
Lĩnh vực | Giáo dục,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2018/NQ-HĐND |
Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH, SINH VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, HỌC SINH KHUYẾT TẬT ĐANG HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2019-2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 6826/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua đề án và ban hành Nghị quyết quy định về Chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019-2021; Báo cáo thẩm tra số 72/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2021, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam chưa được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ từ Trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trẻ em mầm non
a) Trẻ em mầm non là người dân tộc thiểu số đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc đối tượng không hưởng chế độ hỗ trợ tiền ăn trưa theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non.
b) Trẻ em mầm non là người khuyết tật học hòa nhập tại các cơ sở giáo dục mầm non là con của gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Học sinh phổ thông (không áp dụng đối với học sinh đang theo học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú)
a) Học sinh phổ thông là người dân tộc thiểu số đang theo học tại các cơ sở giáo dục không thuộc đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ tiền ăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.
b) Học sinh phổ thông là người khuyết tật con của gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số đang học cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh nằm trong diện đăng ký và đã thoát khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ
1. Trẻ em mầm non
a) Hỗ trợ tiền ăn trưa bằng 10% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.
b) Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Trường hợp trẻ mầm non thuộc cả 02 nhóm đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị quyết này thì chỉ được hưởng 01 mức theo quy định.
2. Học sinh phổ thông (không áp dụng đối với học sinh đang theo học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú)
a) Hỗ trợ tiền ăn bằng 20% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
b) Hỗ trợ chi phí học tập với mức 120.000 đồng/học sinh/năm học.
c) Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Trường hợp học sinh phổ thông thuộc cả 02 nhóm đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị quyết này thì chỉ được hưởng 01 mức theo quy định.