HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2014/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
25 tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA NHIỆM VỤ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH
THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2035
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật
Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông
tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Xét Tờ trình số
36/TTr-UBND ngày 23/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua "Nhiệm
vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035"; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm
2035 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035.
II. Loại quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
III. Nội dung chính của nhiệm vụ quy hoạch
1. Địa điểm,
phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
1.1. Địa điểm
lập quy hoạch: Tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Phạm
vi, ranh giới lập quy hoạch
Phạm vi, ranh giới
lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên được xác định trên cơ sở tổng diện
tích tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên, được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh
Bắc Kạn;
- Phía Nam giáp
Thủ đô Hà Nội;
- Phía Tây giáp
các tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang;
- Phía Đông giáp
các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang.
2. Một số chỉ
tiêu cơ bản
2.1. Quy mô
- Tổng diện tích
vùng lập quy hoạch là 3. 533, 1891 km2
- Tổng dân số năm
2012 của vùng lập quy hoạch là 1.150.230 người.
- Mật độ dân số
là 325 người/km2.
2.2. Tính
chất của vùng quy hoạch
- Là trung tâm
kinh tế quan trọng của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, của vùng Thủ đô Hà Nội,
có nền kinh tế phát triển với các ngành công nghiệp công nghệ tiên tiến, dịch vụ
chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao.
- Là trung tâm
đào tạo, y tế chuyên sâu và khoa học công nghệ có uy tín lớn ở trong nước. Có
các trung tâm văn hóa, nghệ thuật tiên tiến, hiện đại, mang bản sắc văn hóa dân
tộc vùng Việt Bắc.
- Là đầu mối giao
lưu, cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng Trung du Miền núi phía Bắc với
vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
2.3. Mục
tiêu phát triển của vùng lập quy hoạch
- Phấn đấu dẫn đầu
tốc độ phát triển kinh tế của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc; sẵn sàng đáp ứng
sự phân công, hợp tác, chia sẻ liên kết về các động lực, cơ hội phát triển, mối
quan hệ cung cầu cũng như trách nhiệm giải quyết các khó khăn và thách thức
trong vùng Thủ đô Hà Nội theo hướng hài hòa và bền vững.
- Khai thác hợp
lý và có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh về phát triển công - nông - lâm nghiệp,
khoáng sản, vật liệu xây dựng, giáo dục, y tế, du lịch và dịch vụ thương mại để
phát triển kinh tế.
- Làm cơ sở cho việc
lập và điều chỉnh các quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng phát triển đô thị và
quy hoạch xây dựng nông thôn mới; là cơ sở phục vụ công tác quản lý và đề xuất
cơ chế chính sách quản lý phát triển vùng.
- Phát triển cân
bằng giữa khu vực đô thị và nông thôn, hạn chế những mặt trái của quá trình đô
thị hóa đến môi trường sống, tác động của biến đổi khí hậu, nhằm xây dựng vùng
tỉnh Thái Nguyên phát triển nhanh, thịnh vượng và có môi trường bền vững.
- Bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân; gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường đảm bảo quốc phòng,
an ninh và ổn định chính trị.
- Đến năm 2035 hệ
thống đô thị của tỉnh Thái Nguyên phân bố hợp lý, trong đó thành phố Thái
Nguyên là hạt nhân và các đô thị: Sông Công, Phổ Yên, Núi Cốc, Yên Bình...
trong đó:
+ Thành phố Thái
Nguyên là đô thị loại I, phát triển thịnh vượng, là một cực phát triển phía Bắc
của vùng Thủ đô, là trung tâm giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế của
vùng có ý nghĩa quốc gia và quốc tế; là thành phố hấp dẫn, giàu bản sắc văn hóa
và hiện đại.
+ Thành phố Sông
Công là đô thị loại II. Xây dựng thành phố phát triển nhanh, có cơ cấu kinh tế
hiện đại, kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ theo hướng đô thị công nghiệp, có bản
sắc riêng; thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng phụ cận cùng phát triển.
+ Đô thị Núi Cốc
là đô thị du lịch của quốc gia, khai thác hiệu quả lợi thế du lịch sinh thái
khu vực hồ Núi Cốc và sườn Đông dãy Tam Đảo.
+ Thị xã Phổ Yên
trở thành trung tâm tiếp nhận chuyển giao và lan tỏa công nghệ hiện đại của tỉnh.
Xây dựng đồng bộ đô thị văn minh, hiện đại, có bản sắc.
+ Xây dựng và
phát triển tổ hợp khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Yên Bình
(trên địa bàn huyện Phú Bình và huyện Phổ Yên) theo định hướng phát triển công
nghệ cao và sinh thái, tiến tới thành lập đô thị mới loại V.
+ Xây dựng và
phát triển khu vực La Hiên (huyện Võ Nhai) - Quang Sơn (huyện Đồng Hỷ) theo định
hướng phát triển đô thị công nghiệp, thương mại - dịch vụ tiến tới thành lập một
đô thị mới loại V.
+ Xây dựng 06 đô
thị trung tâm huyện lỵ đạt chuẩn đô thị loại IV và các thị trấn khác thuộc huyện
là đô thị loại V.
- Xây dựng đồng bộ
và hiện đại hệ thống mạng lưới hạ tầng kỹ thuật và xã hội của vùng tỉnh Thái
Nguyên, tạo điều kiện cho các đô thị trong vùng phát huy vai trò là những hạt
nhân tạo động lực thúc đẩy phát triển cho các khu vực xung quanh về kinh tế,
văn hóa - xã hội; thực hiện tăng trưởng xanh với mức độ phát thải các-bon giảm
dần, tiến tới tạo dựng nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; bảo vệ các
vùng cảnh quan thiên nhiên, các vùng sản xuất, bảo vệ môi trường và sinh thái tự
nhiên. Quy hoạch xây dựng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn
hóa và sắc thái đặc thù của từng vùng, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2.4. Các chỉ
tiêu kỹ thuật của đồ án quy hoạch
Các chỉ tiêu khác
tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng theo Quyết định
số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành.
3. Các yêu cầu
nghiên cứu chủ yếu
3.1. Yêu cầu
chung
- Phù hợp với các
nguyên tắc, định hướng phát triển không gian vùng Trung du và miền núi phía Bắc
và vùng Thủ đô Hà Nội.
- Phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên và các thành phố,
huyện, thị xã trong tỉnh.
- Phù hợp với yêu
cầu phát triển ngành có liên quan.
- Phù hợp với các
quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
3.2. Các
yêu cầu nghiên cứu cụ thể
3.2.1. Đánh
giá tổng quan thực trạng và nguồn lực phát triển vùng
Phân tích đánh
giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội: làm rõ vị thế và các mối
quan hệ kinh tế liên vùng; vai trò và hiệu quả của các công trình sản xuất và dịch
vụ công cộng trong việc phát triển vùng; quỹ đất phát triển; các ưu thế và nguồn
lực chủ yếu phát triển vùng; những khó khăn, thách thức phát triển vùng; đánh
giá tổng hợp các dự án quy hoạch xây dựng trong vùng.
3.2.2. Các
tiền đề phát triển vùng
Xác định tầm nhìn
và các quan điểm phát triển vùng.
3.2.3. Các
dự báo phát triển vùng
Dự báo tăng trưởng
về kinh tế, xã hội, dân số, lao động, đất đai và quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động; dự báo khả năng và quá trình đô thị hóa; dự báo sự
thay đổi môi trường tự nhiên do sự tác động của phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.4. Định
hướng phát triển không gian vùng
a) Phân vùng chức
năng và tổ chức không gian vùng
Phân vùng phát
triển kinh tế: Phân bố các khu, cụm sản xuất (công, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch
vụ, du lịch, thương mại...); các khu công nghiệp, khu kinh tế, hành chính; tổ
chức hệ thống mạng lưới đô thị, điểm dân cư nông thôn: cơ sở hình thành; phân cấp,
phân loại theo không gian lãnh thổ và quản lý hành chính; mô hình phát triển hệ
thống mạng lưới đô thị, điểm dân cư nông thôn; các vùng, các trục hành lang đô
thị hóa, các cực phát triển.
b) Hệ thống các
trung tâm, công trình hạ tầng xã hội
- Các trung tâm
giáo dục, đào tạo, văn hóa, nghệ thuật, y tế, thể dục thể thao... có quy mô lớn,
mang ý nghĩa vùng; các trung tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng;
- Các vùng hoặc
khu du lịch, nghỉ dưỡng, các khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường
và các di tích văn hóa - lịch sử có giá trị.
3.2.5. Định
hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Chuẩn bị kỹ
thuật: Các giải pháp về phòng chống và xử lý các tai biến địa chất, ngập lụt;
xác định lưu vực, hướng thoát nước chính.
b) Giao thông: Tổ
chức mạng lưới và xác định quy mô các tuyến giao thông; xác định tính chất, quy
mô các công trình giao thông, đầu mối giao thông chính; đề xuất các giải pháp đảm
bảo an toàn giao thông và hành lang bảo vệ các công trình giao thông; giao
thông đô thị và nông thôn.
c) Cấp nước: Xác
định trữ lượng nguồn nước trong vùng; các chỉ tiêu và tiêu chuẩn áp dụng; các
giải pháp cấp nước; xác định quy mô các công trình đầu mối, dây chuyền công nghệ
xử lý nước, hệ thống truyền tải nước chính; các giải pháp về bảo vệ nguồn nước
và các công trình đầu mối cấp nước.
d) Cấp điện: Xác
định chỉ tiêu và tiêu chuẩn cấp điện; dự báo nhu cầu sử dụng điện; xác định nguồn
điện; các giải pháp cấp điện lưới truyền tải và phân phối điện. Nêu cơ cấu lưới
điện từ 110KV trở lên, điện áp và dung lượng từng trạm biến áp từ 110KV trở
lên.
e) Thoát nước thải,
quản lý chất thải rắn, nghĩa trang: Xác định các chỉ tiêu nước thải, chất thải
rắn, đất nghĩa trang theo loại đô thị; các giải pháp lớn về: Tổ chức thu gom, xử
lý nước thải, chất thải rắn (sinh hoạt, công nghiệp, y tế); quy mô khu xử lý nước
thải, khu liên hợp xử lý chất thải rắn, công nghệ xử lý.
g) Đánh giá môi
trường chiến lược: Dự báo, đánh giá tác động môi trường làm cơ sở lựa chọn
phương án quy hoạch tối ưu, đảm bảo phát triển bền vững; các vấn đề môi trường
đã và chưa được giải quyết trong đồ án.
3.2.6. Các
dự án ưu tiên đầu tư
Đề xuất các dự án
ưu tiên đầu tư chủ yếu có ý nghĩa tạo lực phát triển đô thị về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, xã hội và bảo vệ môi trường; sắp xếp danh mục các dự án theo thứ tự ưu
tiên, yêu cầu về quy mô xây dựng, phân kỳ đầu tư, dự báo nhu cầu vốn và kiến
nghị nguồn vốn đầu tư.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
23 tháng 7 năm 2014./.