Nghị quyết 483/NQ-HĐND năm 2023 kỳ họp thứ 17, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII

Số hiệu 483/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2023
Ngày có hiệu lực 14/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Đỗ Trọng Hưng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 483/NQ-HĐND

Thanh Hóa, ngày 14 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

KỲ HỌP THỨ 17, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA KHÓA XVIII

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 119/2021/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026;

Căn cứ kết quả kỳ họp thứ 17, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII từ ngày 12 tháng 12 năm 2023 đến ngày 14 tháng 12 năm 2023;

Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Sau 03 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, dân chủ và trách nhiệm cao, kỳ họp thứ 17, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII đã hoàn thành chương trình đề ra. Kết quả kỳ họp tiếp tục khẳng định tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, sự nỗ lực, quyết tâm cao của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc chuẩn bị, tiến hành kỳ họp, bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày càng dân chủ, đổi mới, công khai, minh bạch; các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã thực hiện nghiêm túc nội quy kỳ họp, tích cực nghiên cứu, thảo luận, thể hiện trách nhiệm trước cử tri và Nhân dân trong tỉnh.

1. Kỳ họp thứ 17, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thống nhất xem xét, quyết nghị thông qua 38 nghị quyết, bao gồm:

- Nghị quyết về xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026 bầu.

- 03 nghị quyết về quy phạm pháp luật: Quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2024 - 2025; sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Cơ chế huy động và sử dụng nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2022/NQ ngày 11 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; sửa đổi mục 19.2 Phụ lục tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2022 - 2025 tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết số 176/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- 09 nghị quyết liên quan đến kế hoạch đầu tư phát triển, phân bổ vốn; thu, chi ngân sách nhà nước, gồm: Kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2024; điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh quản lý (đợt 5); phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2022; dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2024; phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2024; phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách Trung ương năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát tri en ngân sách Trung ương năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (đợt 1); phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 cho nhiệm vụ quy hoạch (đợt 3); điều chỉnh danh mục, kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 (đợt 5) và điều chỉnh danh mục, kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách Trung ương năm 2022, năm 2023 (đợt 3) của một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

- 11 nghị quyết về chủ trương đầu tư các dự án, gồm: Đường nối tiếp cầu Tổ Rồng đi xã Ngọc Phụng, huyện Thường Xuân giao với Quốc lộ 47, huyện Thường Xuân; trụ sở Huyện ủy, Mặt trận Tổ quốc và khối đoàn thể chính trị - xã hội, huyện Bá Thước; cải tạo, nâng cấp doanh trại và mua sắm trang thiết bị, doanh cụ tại Cơ quan Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thanh Hóa và đảo Hòn Mê; Khu điều trị số 1, Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thanh Hóa; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất Trường Chính trị tỉnh; sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất Trường THPT Thạch Thành 4, huyện Thạch Thành; xây dựng nhà khám chữa bệnh trung tâm Bệnh viện Đa khoa huyện Hậu Lộc; xây dựng nhà khám chữa bệnh Bệnh viện Đa khoa huyện Hoằng Hóa; nâng cấp, cải tạo một số hạng mục, mua sắm thiết bị Sân vận động tỉnh và Nhà thi đấu thể dục thể thao tỉnh Thanh Hóa; điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của Nhân dân trên lĩnh vực an ninh, trật tự.

- 14 nghị quyết về các nội dung quan trọng khác, gồm: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh; Chương trình phát triển đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040; thông qua giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2023 trên địa bàn tỉnh; hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh; Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp số 16, Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa; giao biên chế của tỉnh năm 2024; quyết định số lượng lao động hợp đồng làm giáo viên được hỗ trợ kinh phí trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh năm 2024 theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP1520 của Chính phủ; đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Kim Tân và thị trấn Vân Du, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa; đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Cành Nàng, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa; đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Bến Sung, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa; đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Quán Lào, thị trấn Thống Nhất, thị trấn Quý Lộc và thị trấn Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa; hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 17; nghị quyết kỳ họp thứ 17, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII.

2. Sau khi xem xét các báo cáo về: tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023, kế hoạch phát tri en kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024; thông báo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về công tác tham gia xây dựng chính quyền và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 14 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII; kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp thứ 7, 11 và 14 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII; về kế hoạch đầu tư công; về công tác phòng, chống tham nhũng; kết quả tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, sự đồng hành, ủng hộ, tham gia tích cực của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân, tỉnh Thanh Hoá đã triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 327/NQ-HĐND, ngày 11 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Có 19/25 chỉ tiêu chủ yếu năm 2023 được Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh quyết nghị đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.

2.1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị thông qua các chỉ tiêu chủ yếu năm 2024, đó là:

Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 11% trở lên; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3% trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 14% trở lên (công nghiệp tăng 14,9% trở lên; xây dựng tăng 11,7% trở lên); dịch vụ tăng 9,2% trở lên; thuế sản phẩm tăng 13,8% trở lên.

- Cơ cấu các ngành kinh tế: Nông, lâm, thủy sản chiếm 12,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 49,5%; dịch vụ chiếm 31,1%; thuế sản phẩm chiếm 6,5%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 3.540 USD trở lên.

- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5 triệu tấn.

- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 6.000 triệu USD trở lên.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt khoảng 135.000 tỷ đồng trở lên.

- Thu ngân sách nhà nước đạt 35.567 tỷ đồng trở lên.

- Số doanh nghiệp thành lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên.

- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng thêm 6.200 ha.

- Thêm 01 huyện, 17 xã đạt chuẩn NTM; 02 huyện, 19 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 10 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.

[...]