Nghị quyết số 46/2005/NQ-BCH về công đoàn với nhiệm vụ nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của công nhân, viên chức, lao động đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
Số hiệu | 46/2005/NQ-BCH |
Ngày ban hành | 06/01/2005 |
Ngày có hiệu lực | 21/01/2005 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Người ký | Cù Thị Hậu |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
TỔNG LIÊN ĐOÀN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2005/NQ-BCH |
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2005 |
NGHỊ QUYẾT
CÔNG ĐOÀN VỚI NHIỆM VỤ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN, NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
Trong chiến lược phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng phát huy nguồn lực trí tuệ, sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam, coi việc phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) và chấn hưng đất nước.
Nhận thức rõ trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong việc nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của công nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ) là nhiệm vụ quan trọng, góp Phần nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, nhằm xây dựng giai cấp công nhân, tồ chức Công đoàn Việt nam vững mạnh, phát triền đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khoá IX ra Nghị quyết: “Công đoàn với nhiệm vụ nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.
I. THỰC TRẠNG VỀ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN, NGHỀ NGHIỆP CỦA CNVCLĐ:
Những năm gần đây Đảng, Nhà nước ta luôn xác định nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hệ thống giáo dục đào tạo dạy nghề được mở rộng, củng cố và phát triền, mỗi năm cả nước có gần l triệu người được đào tạo nghề với các hình thức và cấp độ khác nhau.
Riêng trong hệ thống Công đoàn, hơn 3 năm thực hiện Nghị quyết 07 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khoá VIII “Về việc nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNLĐ”, phong trào học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp trong CNVCLĐ phát triển rộng khắp ở mọi miền đất nước, mọi thành phần kinh tế. CNVCLĐ tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, có khả năng tiếp cận với những trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiến tiến. Một số lĩnh vực, ngành nghề tuy còn rất mới, nhưng CNVCLĐ đã nhanh chóng làm chủ công nghệ hiện đại, quy trình sản xuất tiên tiến. Những chuyển biến tích cực của CNVCLĐ đã góp phần đưa nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển và trưởng thành trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế.
Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, trước yêu cầu đòi hỏi của việc nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cấu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, trình độ CNVCLĐ nước ta còn nhiều bất cập và không đồng đều giữa các vùng, miền, khu vực, ngành nghề, đội ngũ CNVCLĐ kỹ thuật, chuyên gia của liều lĩnh vực sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu mới. Khả năng tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại còn hạn chế, chưa thích ứng với nền kinh tế thị trường, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp của CNVCLĐ còn nhiều yếu kém.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế:
Thứ nhất: Cơ chế, chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, chưa tạo động lực cho CNVCLĐ học tập; Sự phối hợp giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí và vai trò tham gia của Công đoàn trong việc tuyên truyền, vận động và triển khai các hình thức nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp cho CNVCLĐ hiệu quả còn thấp, nhất là ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các cơ sở vùng sâu, vùng xa.
Thứ hai: Công đoàn các cấp chưa thực sự đầu tư công sức cho việc lãnh đạo, chỉ đạo và tạo những điều kiện cần thiết về cán bộ, kinh phí và thiếu nhiều biện pháp tổ chức các hoạt động cụ thể nhằm nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ. Công tác phối hợp giữa Công đoàn với các cơ quan chức năng như ngành Giáo dục - Đào tạo, Lao động Thương binh - Xã hội, Bộ Nội vụ… còn hạn chế.
Thứ ba: Nhiều nơi thủ trưởng cơ quan, chủ doanh nghiệp mới tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ chuyên môn và sản xuất kinh doanh, chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của công tác nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ đối với sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp, do đó chưa tạo điều kiện thuận lợi để CNVCLĐ tích cực tham gia học tập. Mặt khác, điều kiện làm việc quá vất vả, tình trạng làm thêm giờ ở không ít doanh nghiệp cũng là trở ngại cho công nhân học tập.
Thứ tư: Một bộ phận CNVCLĐ chưa nhận thức rõ quyền lợi, trách nhiệm cá nhân trong việc học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp; chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không thấy lợi ích cơ bản lâu dài của việc học tập nâng cao trình độ mọi mặt, tư tưởng ngại khó trong học tập còn khá phổ biến trong CNVCLĐ.
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên nhằm xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, đồng thời chủ động hội nhập kỉnh tế quốc tế, việc nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ được đặt ra là một nhu cầu tất yếu và hết sức bức thiết hiện nay.
II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ:
1. mục tiêu
Quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội IX của Đảng :”Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Đối với giai cấp công nhân, Nghị quyết nhấn mạnh ''Coi trọng phát triển cả số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, thực hiện ''trí thức hoá công nhân'' nâng cao năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ nới, lao động đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả''.
Mục tiêu của các cấp Công đoàn từ nay đến năm 2010 là:
- Tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp Công đoàn về trách nhiệm Công đoàn trong việc nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ; Đồng thời làm cho CNVCLĐ hiểu được việc học tập vừa là quyền lợi, nghĩa vụ, vừa là yêu cầu để có việc làm và thu nhập. đảm bảo cuộc sống trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó đẩy mạnh phong trào học tập văn hoá, nghề nghiệp, phấn đấu mỗi người có một chương trình học tập phù hợp với khả năng, điều kiện của mình để nâng cao trình độ mọi mặt, đáp ứng với yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề các trung tâm dạy nghề và với thiệu việc làm, các trường bổ túc văn hoá của Công đoàn; đồng thời chủ động phối hợp với chính quyền các cấp các ngành chức năng, các chủ doanh nghiệp xây dựng các trung tâm giáo dục cộng đồng, các lớp học nghề và bổ túc văn hoá, ngoại ngữ, tin học... để thu hút đông đảo người lao động đến học tập góp phần thực hiện mục tiêu phổ cập trung học cơ sở trong CNVCLĐ, phấn đấu 60% công nhân có trình độ trung học phổ thông, 80% công nhân được đào tạo qua trường, lớp dạy nghề.
2. Phương hướng nhiệm vụ
2.l. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của CNVCLĐ về vai trò và sự cấn thiết phải học tập, coi học tập là việc phải làm cả đời để lập thân, lập nghiệp. Học để biết, học để làm việc, biết lấy việc học làm lẽ sống, coi việc học là điều kiện tiên quyết đề có việc làm thu nhập và đời sống, học để trở thành người lao động có tri thức, có văn hoá.
Học tập để hình thành bản lĩnh chính trị, nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp vững vàng, tự khẳng định và bảo vệ chính mình trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2.2. Tổ chức học tập nâng cao trình độ học vấn nghề nghiệp của CNVCLĐ phải gắn với việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan và mục tiêu phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, lâng cao đời sống, làm giàu chính đáng bằng tri thức, năng lực sáng tạo của CNVCLĐ, bằng sự hợp tác với những người xung quanh thông qua việc học hỏi cùng chia sẻ kinh nghiệm, tri thức và kỹ năng. Học tập là góp phần phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc và thực hiện mục tiêu “trí thức hóa công nhân”, xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh.
2.3. Tích cực tham gia với Nhà nước, chính quyền các cấp xây dựng, hoàn chỉnh cơ chế chính sách, điều kiện, tạo động lực để người lao động học tập; Tham gia với thủ trưởng cơ quan, chủ doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch học tập bằng các hình thức phù hợp với điều kiện sống, lành việc thu hút đông đảo CNVCLĐ ở mọi lĩnh vực, mọi thành phấn kinh tế tự giác học tập. Gắn đào tạo với thực thi công vụ, với quá trình đổi mới công nghệ và phát triển sản xuất.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP:
1. Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước, các ngành, địa phương xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích và tạo động lực cho CNVCLĐ học tập; phối hợp với Bộ Lao động Thương binh - Xã hội, Bộ Giáo dục - Đào tạo, Tổng cục Dạy nghề và một số ngành, địa phương chọn những trường, cơ sở điển hình để tiến hành chỉ đạo điểm về nâng cao chất lượng đào tạo nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp cho CNVCLĐ để rút kinh nghiệm nhân rộng ra toàn quốc.
2. Phát động phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp thật sâu rộng trong CNVCLĐ. Động viên cổ vũ khuyến khích cá nhân học tập có hiệu quả, đơn vị có phong trào học tập tốt. Đẩy mạnh phong trào ''ôn lý thuyết luyện tay nghề, thi thợ giỏi'' cấp cơ sở, cấp ngành nghề toàn quốc. Đưa nội dung học tập văn hoá, chuyên môn, tay nghề thành chỉ tiêu thi đua đối với tập thể và cá nhân. Hàng năm, các cấp công đoàn tiến hành sơ kết, đánh giá thực hiện nhiệm vụ và đề ra chương trình đẩy mạnh phong trào học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp trong CNVCLĐ. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong học tập, giảng dạy và chỉ đạo phong trào học tập nâng cao trình độ, phong trào luyện tay nghề, thi thợ giỏi. Phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến trong công tác học tập rèn luyện nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ.
3. Nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường dạy nghề của Công đoàn, các trường công nhân kỹ thuật, các trung tâm dạy nghề, lớp học nghề, bổ túc văn hoá, các trung tâm dịch vụ việc làm để người lao động sau đào tạo có đủ khả năng thích ứng với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của quá trình phát triển khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chỉ đạo thí điểm việc đào tạo liên thông (CNKT - Trung cấp kỹ thuật - Cao đẳng - Đại học) ở trường đại học Công nghệ Tôn Đức Thắng- thành phố Hồ Chí Minh để làm cơ sở phát triển ra những nơi có điều kiện.
4. Công đoàn các cấp nhất là Công đoàn cơ sở định kỳ tổ chức khảo sát nắm vững trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCĐ; Công đoàn trong các cơ quan, doanh nghiệp thoả thuận với thủ trưởng cơ quan và người sử dụng lao động đưa nội dung nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp cho CNVCLĐ vào nghị quyết hội nghị cán bộ công chức của cơ quan và nội dung thoả ước lao động tập thể của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí để họ chủ động tham gia học tập vớt hình thức phù hợp, học tập trung qua trường lớp, qua cơ sở đào tạo, kèm cặp tại doanh nghiệp, học thông qua thực tế lao động sản xuất và công tác. Phối hợp với chủ doanh nghiệp tổ chức phong trào luyện tay nghề thi thợ giỏi hàng năm, động viên người lao động hăng say rèn luyện nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, phát huy sáng kiến thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
1. Chỉ đạo triển khai Nghị quyết tới các cấp Công đoàn, đưa tinh thần Nghị quyết thành nội dung kiểm điểm hàng năm của Ban chấp hành và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Tạo điều kiện cho cơ sở triến khai tốt việc tổ chức học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ. Thực hiện tốt chương trình đã ký kết với Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh - Xã hội, Tổng cục dạy nghề và trung ương Hội khuyến học đề tạo nên súc mạnh tổng hợp trong việc tổ chức học tập của CNVCLĐ.
1.2. Chủ động đề xuất với Trung ương Đảng, Chính phủ và làm việc với các bộ ngành có liên quan để xây dựng cơ chế chính sách cho phù hợp, tổ chức các hoạt dộng quy mô toàn quốc như thi tay nghề, hội nghị chuyên đề ... để rút kính nghiệm nhân rộng ra cả nước.
1.3. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ về vật chất, kinh nghiệm của Công đoàn các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nhằm nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ.
1.4. Nghiên cứu để có hình thức tôn vinh những CNVCLĐ ưu tú đạt danh hiệu lao động sáng tạo, thợ giỏi cấp tỉnh, ngành, toàn quốc, khu vực và quốc tế hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc ở mọi lĩnh vực ngành nghề đã có cống hiến cho đất nước.
2. Các LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương.
2.l. Chủ động tham gia với Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố ban hành chính sách khuyến khích học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp ở ngành, địa phương; chú trọng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất dạy nghề hiện đại cho các trường nghề để đón đầu công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ và thị trường lao động; củng cố và đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm, trung tâm dạy nghề Công đoàn để cung cấp cho xã hội những CNLĐ có chất lượng cao.
2.2. Hàng năm phối hợp với bộ, ngành tổ chức thi tay nghề cho một số ngành tiêu biểu để tôn vinh những người đạt thợ giỏi và tạo sức cổ vũ phong trào phấn đấu trở thành thợ giỏi.
2.3. Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể sát với địa phương, ngành để tổ chức thực hiện, triển khai, quán triệt đến các Công đoàn cơ sở và cử cán bộ theo dõi việc đào tạo nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp của CNVCLĐ.
3. Công đoàn cấp trên cơ sở và Công đoàn cơ sở.
3.l. Phối hợp với phòng tổ chức lao động, khảo sát nắm chắc trình độ học vấn, tay nghề của CNVCLĐ để có kế hoạch đề xuất giải pháp đào tạo, đào tạo lại trình độ học vấn, nghề nghiệp cho người lao động.
3.2. Tham gia với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chủ doanh nghiệp các biện pháp tổ chức mở các lớp học văn hoá, nghiệp vụ, học nghề cho người lao động, có chính sách khuyến khích người dạy và người học, người đạt danh hiệu thợ giỏi như khen thưởng, tăng lương sớm, đào tạo cao hơn, đề bạt ... để công nhân phấn khởi thi đua học tập, rèn luyện.
3.3. Vận động thành lập quỹ khuyến học tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, cơ quan, đơn vị... nhằm thu hút mọi nguồn lực, đặc biệt là sự đóng góp của đông đảo CNVCLĐ, chủ doanh nghiệp và các tổ chức trong, ngoài doanh nghiệp để hỗ trợ cho CNVCLĐ nghèo không có điều kiện học tập, những người học giỏi, có nhiều sáng kiến trong quản lý, cải tiến hợp lí hoá sản xuất, tiếp tục học tập nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.
Nghị quyết này được phổ biến đến tận cơ sở.
|
TM. BCH TỔNG LĐLĐ VIỆT NAM |