HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2016/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 23 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm;
Căn cứ Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 240/TTr-UBND
ngày 14/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2017 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội Đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2020 với nội
dung như sau:
I. Ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2020
Vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh
Yên Bái được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự án hạ tầng kinh tế -
xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp hoặc không xã hội hóa được thuộc
ngành, lĩnh vực sau:
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản:
Các dự án thủy lợi, hạ tầng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển rừng
bền vững; phát triển thủy sản; phát triển giống cây trồng, vật nuôi; các dự án
phòng, tránh thiên tai, bão lụt, hạn hán.
2. Công nghiệp: Hạ tầng các Khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, mạng lưới điện đô thị, nông thôn, miền núi.
3. Thương mại: Các dự án chợ dân sinh, chợ đầu mối,
trung tâm logistics, trung tâm hội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập
khẩu.
4. Giao thông: Các dự án hạ tầng giao thông đường
bộ (đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường giao thông nông
thôn, công trình cầu, công trình thoát nước), đường thủy nội địa.
5. Cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải, nước
thải: Các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải.
6. Kho tàng: Các dự án kho tàng, kho lưu trữ
chuyên dụng, lưu giữ hàng dự trữ, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
7. Văn hóa: Các dự án đầu tư xây dựng, tu bổ,
tôn tạo di sản văn hóa, các di tích, bảo tồn văn hóa truyền thống, các dự án
văn hóa.
8. Thể thao: Các dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng thể
dục, thể thao.
9. Du lịch: Các dự án hạ tầng kỹ thuật nhằm phát
triển du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch.
10. Khoa học, công nghệ: Các dự án xây dựng cơ sở
vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng thực
nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế
chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng
và chuyển giao công nghệ; các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; các
trạm, trại thực nghiệm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
11. Thông tin: Các dự án phục vụ hoạt động xuất
bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và thực hiện nhiệm
vụ chính trị, xã hội công ích thiết yếu.
12. Truyền thông: Các dự án viễn thông phục vụ mục
tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia.
13. Công nghệ thông tin: Các dự án hạ tầng ứng dụng
công nghệ thông tin; bảo mật và an toàn thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước;
hạ tầng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân
và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử.
14. Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp:
Các dự án xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở giáo dục, đào tạo
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cấp học.
15. Y tế, dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm:
Các dự án bệnh viện, các cơ sở y tế, trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định, giám định
của cơ quan quản lý chuyên ngành.
16. Xã hội: Các dự án nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe cán bộ, công chức; cai
nghiện và các dự án trợ giúp xã hội khác; các dự án cải tạo, nâng cấp các dự án
ghi công liệt sỹ.
17. Tài nguyên và môi trường: Các dự án trong
lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn
nước; quan trắc cảnh báo môi trường; bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi
trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
18. Quản lý nhà nước: Các dự án trụ sở, nhà công
vụ của các cơ quan Đảng, trụ sở của các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị
- xã hội được cấp thẩm quyền cho phép đầu tư; trụ sở của các cơ quan tư pháp;
trụ sở của các cấp chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp).
19. Quốc phòng, an ninh: Các dự án phục vụ mục
tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, ứng phó với sự cố
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
II. Nguyên tắc chung về phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 -
2020
Thực hiện việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2020 theo các nguyên tắc chung
được quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014,
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ và các quy định có liên quan.
III. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2020 cho
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
1. Các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh được sử dụng vốn, gồm:
a) Cơ quan của Tỉnh ủy.
b) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội.
c) Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Các sở, ban, ngành và các cơ quan trực thuộc
tỉnh.
e) Các tổ chức chính trị - xã hội.
g) Đối với các tổ chức xã hội, hiệp hội và các tổ
chức khác, việc bố trí vốn sẽ được xem xét cụ thể theo từng công trình, dự án
phục vụ cho các mục tiêu nhiệm vụ cụ thể vì lợi ích công được UBND tỉnh giao.
2. Nguyên tắc bố trí vốn:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối cho từng ngành,
lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020.
b) Phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
nhà nước và huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội.
c) Bảo đảm tương quan hợp lý giữa vốn đầu tư cho
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố.
d) Việc phân bổ vốn cho dự án phải bảo đảm dự án
đã có trong quy hoạch được duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
đ) Các dự án bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đều phải được thẩm định về nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn của các cấp có thẩm quyền.
IV. Nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương cho các
huyện, thị xã, thành phố
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức
phân bổ vốn:
a) Đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật Đầu
tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
b) Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương thực hiện cho giai đoạn 2017 -
2020.
c) Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ
các mục tiêu phát triển trung tâm chính trị, kinh tế của tỉnh; vùng kinh tế
phía Đông và vùng kinh tế phía Tây với việc ưu tiên hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc,
các xã đặc biệt khó khăn, các xã vùng cao và các xã khó khăn khác để góp phần
thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của
dân cư giữa các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
d) Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách
nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát
triển.
đ) Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Tiêu chí phân bổ vốn:
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân
đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết)
cho các huyện, thị xã, thành phố gồm 5 nhóm sau đây:
a) Tiêu chí dân số, gồm: số dân trung bình và số
người dân tộc thiểu số của các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ
nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu tiền sử dụng từ đất, thu xuất nhập
khẩu).
c) Tiêu chí về diện tích: diện tích đất tự nhiên
của các huyện, thị xã, thành phố.
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính: số đơn vị hành
chính cấp xã, số xã đặc biệt khó khăn, số xã vùng cao.
đ) Tiêu chí bổ sung: Tiêu chí xây dựng thị xã
thuộc tỉnh là trung tâm văn hóa, thương mại, dịch vụ của khu vực trong tỉnh (thị
xã Nghĩa Lộ).
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể:
a) Tiêu chí dân số: bao gồm số dân trung bình và
số người dân tộc thiểu số. Cách tính cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí dân số trung bình:
Số dân trung
bình
|
Điểm
|
Đến 50.000 người
|
10
|
Trên 50.000 người, cứ tăng thêm 10.000 người
được thêm
|
3
|
Dân số trung bình của các huyện, thị xã, thành
phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê
năm 2015.
- Điểm của tiêu chí người dân tộc thiểu số:
Số dân
|
Điểm
|
Dưới 10.000 người không tính điểm
|
|
Cứ 10.000 người
|
4
|
Trên 10.000 người, cứ tăng thêm 5.000 người được
thêm
|
2
|
Số người dân tộc thiểu số của các huyện, thị xã,
thành phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu tại Văn bản số
520/BDT-KHTH ngày 13/12/2016 của Ban Dân tộc.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm: tỷ
lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất, thu thuế xuất nhập
khẩu) của các huyện, thành phố, thị xã:
- Điểm của tiêu chí hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Dưới 5% hộ nghèo không tính điểm
|
|
Cứ 5% hộ nghèo
|
3,5
|
Trên 5% hộ nghèo, cứ tăng thêm 5% hộ nghèo được
thêm
|
3,5
|
Tỷ lệ hộ nghèo của các huyện, thị xã, thành phố
để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Yên Bái năm 2015 tại Quyết định số 370/QĐ-UBND ngày
09/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa:
Thu nội địa
|
Điểm
|
Dưới 50 tỷ đồng
|
5
|
Từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm
|
2
|
Trên 100 tỷ đồng đến 150 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm
|
4
|
Trên 150 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được
tính thêm
|
2
|
Số thu nội địa của các huyện, thành phố, thị xã
(không bao gồm khoản thu tiền sử dụng đất, thu thuế xuất nhập khẩu) để tính
toán điểm được tính theo dự toán thu NSNN năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
c) Tiêu chí về diện tích, bao gồm: diện tích đất
tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Diện tích đất tự
nhiên
|
Điểm
|
Dưới 50.000 ha
|
6
|
Từ 50.000 ha đến 100.000 ha, cứ tăng thêm
10.000 ha được tính thêm
|
2
|
Trên 100.000 ha cứ tăng thêm 10.000 ha được
tính thêm
|
1
|
Diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã,
thành phố để tính toán điểm được xác định là số liệu diện tích đất tự nhiên năm
2015 theo công bố của Cục Thống kê.
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm: số
đơn vị hành chính cấp xã, số xã đặc biệt khó khăn, số xã vùng cao.
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành
chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
1
|
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã đặc
biệt khó khăn:
Đơn vị hành chính cấp xã đặc biệt khó khăn
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,5
|
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
vùng cao:
Đơn vị hành chính cấp xã vùng cao
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,5
|
Số đơn vị hành chính cấp xã, số xã đặc biệt khó
khăn, số xã vùng cao để tính toán điểm được xác định theo số liệu của Ban Dân tộc.
đ) Tiêu chí bổ sung:
Địa phương
|
Điểm
|
Thị xã thuộc tỉnh là trung tâm văn hóa, thương
mại, dịch vụ của khu vực trong tỉnh: thị xã Nghĩa Lộ
|
30
|
4. Phương pháp tính mức vốn được phân bổ:
a) Căn cứ vào các tiêu chí quy định nêu trên để
tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố từ đó xác định được tổng số
điểm của 09 huyện, thị xã, thành phố, là căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân
đối:
Tổng số điểm toàn tỉnh (làm tròn): Q = 1.203 điểm,
trong đó:
- Thành phố Yên Bái: 125,72 điểm;
- Thị xã Nghĩa Lộ: 82,81 điểm;
- Huyện Văn Yên: 147,78 điểm;
- Huyện Trấn Yên: 91,79 điểm;
- Huyện Lục Yên: 148,61 điểm;
- Huyện Văn Chấn: 207,50 điểm;
- Huyện Yên Bình: 144,58 điểm;
- Huyện Trạm Tấu: 113,65 điểm;
- Huyện Mù Cang Chải: 140,41 điểm.
b) Số vốn định mức 1 điểm phân bổ được tính theo
công thức:
Gọi K là tổng số vốn trong cân đối ngân sách tỉnh
dự kiến phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố;
Gọi G là số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ vốn
đầu tư trong cân đối, ta có: G = K/Q;
c) Tổng số vốn trong cân đối ngân sách tỉnh phân
bổ cho các huyện, thị xã, thành phố (K) được xác định:
Căn cứ mức vốn đầu tư trong cân đối được Trung
ương giao cho tỉnh Yên Bái hằng năm và trong giai đoạn 05 năm 2016 - 2020 (theo
các tiêu chí và định mức phân bổ quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ).
Tổng số vốn trong cân đối ngân sách tỉnh phân bổ
cho các huyện, thị xã, thành phố hằng năm (K) trong giai đoạn 2017 - 2020 được
xác định như sau:
K = (Số vốn trong cân đối trong thời kỳ ổn định
giai đoạn 2011 - 2015) x 1,1 = 75.400 triệu đồng x 1,1 = 82.940 triệu đồng (vốn
trong cân đối năm 2016 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bằng thời kỳ ổn định
2011 - 2015);
d) Số vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm đầu
tư từ nguồn thu sử dụng đất, xổ số kiến thiết) của từng địa phương được tính
theo công thức:
Gọi Kđp là số vốn đầu tư trong cân đối
của từng địa phương. Kđp được xác định như sau:
Kđp = G x số điểm của từng huyện, thị
xã, thành phố (được xác định theo nội dung tại Mục a nêu trên);
Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tổng số vốn
đầu tư trong cân đối được giao, thực hiện phân bổ chi tiết cho các công trình,
dự án đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chung về phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế tại từng địa phương.
V. Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho
các huyện, thị xã, thành phố
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ vốn để bố trí thanh
toán cho các dự án hoàn thành, các dự án chuyển tiếp của các huyện, thị xã,
thành phố: căn cứ từng trường hợp dự án cụ thể, cấp thẩm quyền quyết định hỗ trợ
từ ngân sách tỉnh cho các dự án.
2. Đối với những công trình do thiên tai, hạn
hán, khắc phục hậu quả mưa lũ, những công trình quan trọng, cấp bách của các
huyện, thị xã, thành phố cần triển khai thực hiện: căn cứ từng trường hợp dự án
cụ thể, cấp thẩm quyền quyết định hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để triển khai thực
hiện.
VI. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn thu sử dụng đất
Việc phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất cho các
công trình, dự án được thực hiện đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chung về phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, trên cơ sở nguồn thu tiền sử
dụng đất được bố trí cho đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
VII. Phân bổ vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương
1. Các Chương trình mục tiêu Quốc gia: thực hiện
theo đúng các quy định sau khi Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quyết định đầu tư Chương trình mục tiêu Quốc gia; nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương cho các Chương trình mục
tiêu Quốc gia theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư của
từng chương trình.
2. Vốn trái phiếu Chính phủ: thực hiện theo đúng
quy định của Trung ương.
3. Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương: thực hiện theo đúng các quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định có liên quan.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 23 tháng 12 năm
2016 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và đầu tư;
- Bộ tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Chánh, Phó VP HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Tiến Thịnh
|