Nghị quyết 42/2017/NQ-HĐND quy định về lệ phí cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 42/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/07/2017
Ngày có hiệu lực 24/07/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Trí Dũng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Quyền dân sự

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2017/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 13 tháng 7 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ CẤP CHỨNG MINH NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25/11/2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/ 11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét Tờ trình số 2204/TTr-UBND ngày 15/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc quy định về lệ phí cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Quy định về lệ phí cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng: công dân Việt Nam được cơ quan Công an trên địa bàn tỉnh Trà Vinh cấp chứng minh nhân dân thì phải nộp lệ phí cấp chứng minh nhân dân theo quy định.

2. Định mức thu: 5.000 đồng/lần cấp (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng minh nhân dân). Riêng trên địa bàn các phường thuộc thành phố Trà Vinh là 10.000 đồng/lần cấp.

3. Các trường hợp miễn thu và không thu lệ phí

- Miễn thu lệ phí đối với bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; mẹ Việt Nam anh hùng, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng; thành viên trong hộ nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

- Miễn thu lệ phí đối với công dân là trẻ em theo quy định tại Điều 1 của Luật trẻ em (trẻ em là người dưới 16 tuổi).

- Miễn thu lệ phí khi cấp chứng minh nhân dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa; đổi chứng minh nhân dân khi nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.

- Không thu lệ phí đổi chứng minh nhân dân khi có sai sót về thông tin trên chứng minh nhân dân do lỗi của cơ quan cấp chứng minh nhân dân.

4. Kê khai, thu, nộp, quyết toán lệ phí

Số tiền lệ phí thu được phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của đơn vị thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Đơn vị thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí theo tháng, quyết toán lệ phí năm theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Điều 2. Nghị quyết này thay thế nội dung quy định về lệ phí chứng minh nhân dân tại Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND ngày 24/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân trong tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa IX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/7/2017 và có hiệu lực kể từ ngày 24/7/2017./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, Công an;
- TT. TU, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Tài chính, Công an tỉnh;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- Văn phòng: HĐND, UBND tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TH.

CHỦ TỊCH




Trần Trí Dũng