Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 40/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2010
Ngày có hiệu lực 20/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Hồng Quân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2010/NQ-HĐND

Hạ Long, ngày 10 tháng 12 năm 2010

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét Báo cáo số 105/BC-UBND ngày 26/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh năm 2010; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2011; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch năm 2010:

1. Năm 2010, năm cuối thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010 cũng là năm tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp và là năm đất nước có nhiều sự kiện chính trị quan trọng. Mặc dù tiếp tục gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế thế giới, thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, điện năng thiếu hụt, thị trường và giá cả biến động, nguy cơ lạm phát cao tái diễn… đã tác động bất lợi đến sản xuất-kinh doanh và đời sống của nhân dân. Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương; sự đổi mới tích cực trong chỉ đạo và điều hành; sự phối hợp đồng bộ của các ngành, địa phương, cơ sở; sự đồng thuận cố gắng của các tầng lớp nhân dân và doanh nhân trong tỉnh cùng với các phong trào thi đua hướng về Đại hội Đảng và kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước tạo không khí chính trị thuận lợi nên các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống nhân dân và các nhiệm vụ chủ yếu đề ra trong Nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2010 đã được hoàn thành, nhiều chỉ tiêu đạt mức cao. Những kết quả trên đây đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006-2010 và những mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 12 đã đề ra.

2. Tuy nhiên, do ảnh hưởng thời tiết khắc nghiệt, tình trạng thiếu điện và giá cả biến động khó lường ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, sự phát triển của các ngành kinh tế nên một số chỉ tiêu kinh tế đạt thấp hơn dự kiến và một số mặt đời sống của nhân dân; tình hình tội phạm kinh tế, tội phạm trật tự xã hội, sản xuất, buôn bán than trái phép, buôn lậu, gian lận thương mại vẫn tiềm ẩn nhiều phức tạp. Tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm bằng vốn ngân sách và dự án đầu tư của doanh nghiệp chưa đảm bảo kế hoạch; tăng trưởng của một số ngành chưa đạt như mong muốn; công tác quản lý chỉ đạo, điều hành về cải cách thủ tục hành chính, quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường, đất đai, công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; tác phong thái độ ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức ở một số khâu... có lúc, có nơi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, cần được quan tâm khắc phục để phục vụ tốt hơn cho sự phát triển chung của tỉnh.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu năm 2011:

Năm 2011 là năm đầu tiên của Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 13 với mục tiêu: “Xây dựng Quảng Ninh đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại”; cần phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ:

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2010 gắn với tập trung chuyển đổi cơ cấu, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất trên cơ sở huy động tốt các nguồn lực phát triển, tăng cường kiểm soát tốc độ tăng giá; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ mới.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP, giá so sánh 1994) tăng trên 13% so với năm 2010. GDP bình quân theo đầu người khoảng 1.587 USD.

- Giá trị tăng thêm (GTTT) theo giá so sánh năm 1994: ngành nông, lâm và thuỷ sản tăng 3,4%; ngành công nghiệp và xây dựng tăng 13,5%; ngành dịch vụ tăng 14,4% và 18% theo giá hiện hành.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tăng 10%.

- Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 10%.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (dự kiến): 22.789 tỷ đồng, trong đó thu nội địa (phần cân đối ngân sách) 9.945 tỷ đồng, tăng khoảng 12% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 12.700 tỷ đồng, bằng 103% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010; các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách 144 tỷ đồng, bằng 61% so với ước đánh giá năm 2010.

- Tổng chi ngân sách địa phương 8.608 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 2.542,7 tỷ đồng, chi thường xuyên 5.379,7 tỷ đồng; các khoản chi được để lại quản lý qua ngân sách 144 tỷ đồng.

- Chỉ số tăng giá tiêu dùng dưới 10%.

2.2. Các chỉ tiêu xã hội:

- Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,02%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50,8%, trong đó đào tạo nghề 40,3%.

- Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng 16,1% so với năm 2010.

- Tạo việc làm mới cho 2,6 vạn lao động.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 1,5% theo tiêu chí mới.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 17,3%.

[...]