Nghị quyết 388/NQ-HĐND về áp dụng tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu ngân sách các cấp đối với 10 phường mới được thành lập từ tháng 02/2021 của thành phố Thanh Hóa (trước đây là các xã) do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu | 388/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 26/04/2021 |
Ngày có hiệu lực | 26/04/2021 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Đỗ Trọng Hưng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 388/NQ-HĐND |
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 4 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ÁP DỤNG TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA NGUỒN THU NGÂN SÁCH CÁC CẤP ĐỐI VỚI 10 PHƯỜNG MỚI ĐƯỢC THÀNH LẬP TỪ THÁNG 02/2021 CỦA THÀNH PHỐ THANH HÓA (TRƯỚC ĐÂY LÀ CÁC XÃ)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Nghị định số 163/2016/ND-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách Nhà nước giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021 và lùi thời gian ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho thời kỳ ổn định ngân sách mới sang năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 1108/NQ-UBTVQH ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập các phường thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020; Nghị quyết số 339/2020/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2020 về việc kéo dài thời gian thực hiện một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu ngân sách các cấp đối với 10 phường mới được thành lập từ tháng 02/2021 của thành phố Thanh Hóa (trước đây là các xã); Báo cáo số 194/BC-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra dự thảo Nghị quyết về việc quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu ngân sách các cấp đối với 10 phường mới được thành lập từ tháng 02/2021 của thành phố Thanh Hóa (trước đây là các xã); ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định áp dụng tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu ngân sách các cấp đối với 10 phường mới được thành lập từ tháng 02/2021 của thành phố Thanh Hóa (trước đây là các xã) theo Nghị quyết số 1108/NQ-UBTVQH ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập các phường thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa: áp dụng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu trên địa bàn xã quy định tại Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
(Các phường mới được thành lập bao gồm: Phường Quảng Phú, Quảng Đông, Quảng Thịnh, Quảng Tâm, Quảng Cát, Thiệu Khánh, Thiệu Dương, Đông Tân, Đông Lĩnh, Long Anh).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 26 tháng 4 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |