Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu 38/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2022
Ngày có hiệu lực 09/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Trần Văn Huyến
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/NQ-HĐND

Hậu Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 210/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 tại Báo cáo số 243/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 với những nội dung như sau:

1. Mục tiêu

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cải thiện môi trường đầu tư, phục hồi sản xuất kinh doanh; ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông, hạ tầng khu công nghiệp; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, các hoạt động văn hóa, an sinh xã hội; hoàn thiện thể chế thu hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch; bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2023

a) Lĩnh vực kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP tăng 10%, trong đó, khu vực I tăng 3,05%, khu vực II tăng 22,23%, khu vực III tăng 6,1%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,5%.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 75,49 triệu đồng/người, tương đương 3.044 USD, tăng 14,58% so với cùng kỳ.

(3) Cơ cấu kinh tế khu vực I: 21,86%, khu vực II: 34,42%, khu vực III: 35,03%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 8,68%. Tỷ trọng của khu vực I giảm 2,2% so với cùng kỳ.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn theo giá hiện hành 22.310 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ. Giải ngân vốn đầu tư công tối thiểu từ 95% kế hoạch.

(5) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6.518 tỷ đồng, tăng 9,07% so với cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 5.850 tỷ đồng, tăng 10,38% so với cùng kỳ, thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 668 tỷ đồng, bằng 98,82% so với cùng kỳ.

(6) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 1.140 triệu USD, tăng 1,69% so với cùng kỳ. Trong đó: kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ 780 triệu USD, tăng 1,43% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu 360 triệu USD, tăng 2,27% so với cùng kỳ.

(7) Số doanh nghiệp đang hoạt động và có kê khai thuế 3.500 doanh nghiệp, tăng 11,11 % so với cùng kỳ.

b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội

(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6,5‰.

(9) Tỷ lệ đô thị hóa 30,53%, tăng 0,78% so với cùng kỳ.

(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1%/năm trở lên.

(11) Số lao động được tạo việc làm mới là 15.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 67,5%, tăng 2,13% so với cùng kỳ.

(12) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 83% tổng số trường, tăng 0,3% (01 trường) so với cùng kỳ; số sinh viên trên 10.000 người dân là 215 sinh viên, tăng 2,38% so với cùng kỳ.

(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng dưới 10,45%; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 9,3 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 35,7 giường; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 93,81%.

(14) Xây dựng công nhận mới 03 xã nông thôn mới, nâng tổng số xã nông thôn mới lên 40/51 xã, đạt 78,4% tổng số xã, các xã còn lại đạt trên 13 tiêu chí.

[...]