Nghị quyết 370/2011/NQ-HĐND về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 370/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 18/03/2011
Ngày có hiệu lực 28/03/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Thào Xuân Sùng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 370/2011/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 18 tháng 3 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN Ở CÁC BẢN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CÒN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 ngày 02 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011 - 2015;

Xét Tờ trình số 47/TTr-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Nghị quyết về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 638/BC-BDT ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Ban Dân tộc, Hội đồng nhân dân tỉnh; Tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Nghị quyết "Ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011 - 2015", với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ tỉnh lần thứ XIII, phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh cơ bản không còn bản đặc biệt khó khăn, để tỉnh Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía bắc.

- Nâng cao dần từng bước vững chắc đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các bản còn đặc biệt khó khăn; khai thác tốt mọi tiềm năng, tạo điều kiện để đưa các bản này sớm thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, chậm phát triển, thu hẹp khoảng cách với các tổ, bản trong tỉnh, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh; bảo đảm trật tự an toàn xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.

- Ưu tiên tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và ổn định đời sống cho 1.105 bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn, bản còn tiềm ẩn du canh du cư. Tổ chức quy hoạch, sắp xếp lại dân cư, bảo đảm cho đồng bào có đất sản xuất, đất ở ổn định, có nhà ở, có đủ nước sinh hoạt; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; phát triển mạng lưới nhà trẻ, lớp mẫu giáo; xây dựng các thiết chế văn hóa thiết yếu ở cơ sở; kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh nguy hiểm.

2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2015 có 1.105 bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn đạt một số tiêu chí cơ bản sau:

- Đường đến bản được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải; đạt 50% trở lên.

- 95% hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.

- 70% nhà trẻ, lớp mẫu giáo có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.

- 100% bản có nhà văn hóa (nhà học tập cộng đồng) đạt quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch.

- 70% hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia.

- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh trên 70%.

- Không còn nhà tạm, dột nát.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 50% so với năm 2010.

- 100% người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.

- 100% bản có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; an ninh, trật tự xã hội được giữ vững.

II. NỘI DUNG

[...]