Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu | 37/2016/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2016 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Thanh Tùng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2016/NQ-HĐND |
Bình Định, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
Sau khi xem xét Tờ trình số 190/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 41/BCTT-KTNS ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Định (có Nội dung chính sách kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH |
CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo
Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa
XII, kỳ họp thứ 3)
1. Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển
Nhà đầu tư có dự án đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh kèm theo (sau đây gọi tắt là Danh mục ưu tiên được hỗ trợ) được hỗ trợ như sau:
a. Được hỗ trợ chi phí đầu tư nghiên cứu công nghệ mới, công nghệ tiên tiến thay thế công nghệ nhập khẩu hoặc công nghệ có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả cao so với công nghệ đang thực hiện. Mức hỗ trợ tối đa đến 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/dự án, bao gồm các chi phí: mua máy móc thiết bị, hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc nghiên cứu công nghệ.
b. Được hỗ trợ chi phí thực hiện dự án đầu tư sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa đến 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/dự án, bao gồm các chi phí: Đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, mua tài liệu kỹ thuật, tiêu thụ năng lượng, thuê nhân công, kiểm định chất lượng sản phẩm.
2. Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao
a. Hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục ưu tiên được hỗ trợ như sau:
- Các dự án hợp tác giữa doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị có công nghệ ứng dụng trong việc chuyển giao công nghệ được hỗ trợ tối đa đến 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/dự án. Trường hợp dự án sản xuất vật liệu có sử dụng trên 85% nguyên liệu là sản phẩm của quá trình chế biến sâu khoáng sản trong nước bao gồm quặng kim loại, quặng phi kim loại và sản phẩm hóa dầu để phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hỗ trợ tối đa đến 75% chi phí nhưng không quá 450 triệu đồng/dự án.
- Được hỗ trợ chi phí chế tạo thử nghiệm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục ưu tiên, mức hỗ trợ tối đa đến 50% chi phí nhưng không quá 100 triệu đồng/dự án, bao gồm các chi phí: Nguyên vật liệu, tài liệu kỹ thuật, tiêu thụ năng lượng, thuê nhân công, kiểm định chất lượng sản phẩm.
b. Được hỗ trợ chi phí giám định công nghệ chuyển giao, mức hỗ trợ tối đa đến 50% chi phí nhưng không quá 40 triệu đồng/dự án.
3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực