Nghị quyết 37/2008/NQ-HĐND về phân loại đường phố và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 14 ban hành

Số hiệu 37/2008/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2008
Ngày có hiệu lực 01/01/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Xuân Lộc
Lĩnh vực Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 37/2008/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 12 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2484/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Quy định phân loại đường phố và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Quy định về phân loại đường phố và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009 với nội dung cụ thể như sau:

1. Phân loại đường phố

a) Đô thị loại III, loại IV và loại V có 4 loại đường phố. Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ.

b) Đường phố loại 1 áp dụng đối với đất tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ; Có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; các loại đường phố tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 đến loại 4 áp dụng đối với đất không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.

c) Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố tương ứng.

2. Phân loại vị trí các loại đất

a) Đất nông nghiệp phân thành 3 vị trí

- Vị trí 1: Gồm những thửa đất được xác định trên cơ sở đảm bảo có từ 1 đến 3 yếu tố sau:

+ Có khoảng cách đến 1.000 m (theo đường đi thực tế) so với nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất;

+ Có khoảng cách đến 600 m (theo đường đi thực tế) so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (khoảng cách được xác định đến giữa cổng chợ chính);

+ Có khoảng cách đến 500 m (theo đường đi thực tế) đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, cổng ga.

- Vị trí 2: Gồm những thửa đất được xác định trên cơ sở đảm bảo có từ 1 đến 3 yếu tố sau:

+ Có khoảng cách từ trên 1.000m đến 2.000m (theo đường đi thực tế) so với nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất;

+ Có khoảng cách từ trên 600m đến 1.000m (theo đường đi thực tế) so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (khoảng cách được xác định đến giữa cổng chợ chính, nơi thu mua nông sản tập trung);

+ Có khoảng cách từ trên 500m đến 1000m (theo đường đi thực tế) đến tim đường giao thông đường bộ, cổng bến bãi đường thuỷ, cổng ga.

- Vị trí 3: Gồm những thửa đất không thuộc vị trí 1, vị trí 2.

b) Đất ở đô thị phân thành 5 vị trí

- Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất ở liền cạnh đường phố, có ít nhất một mặt giáp đường phố.

- Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có chiều rộng ngõ lớn hơn 3 mét, có điều kiện kinh doanh, sinh hoạt thuận lợi, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 50 mét.

- Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có điều kiện kinh doanh, sinh hoạt kém hơn vị trí 2 cụ thể:

 + Thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có chiều rộng ngõ từ 1,5m đến 3m, cách chỉ giới hành lang đường phố không quá 50 m.

+ Thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có chiều rộng ngõ lớn hơn 3 m, cách chỉ giới hành lang đường phố từ trên 50 m đến 200 m.

- Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ sâu, trên đồi cao, vị trí xa đường giao thông, có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 3, đi lại không thuận lợi cụ thể:

[...]