Nghị quyết 36/2022/NQ-HĐND Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình
Số hiệu | 36/2022/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/12/2022 |
Ngày có hiệu lực | 21/12/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Trần Hải Châu |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2022/NQ-HĐND |
Quảng Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/20217/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 2207/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 12 năm 2022. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, Nghị quyết số 35/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình và Nghị quyết số 56/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình hết hiệu lực thi hành./.
|
CHỦ
TỊCH |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số 36/2022/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Bình)
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2022/NQ-HĐND |
Quảng Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/20217/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 2207/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 12 năm 2022. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, Nghị quyết số 35/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình và Nghị quyết số 56/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình hết hiệu lực thi hành./.
|
CHỦ
TỊCH |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số 36/2022/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan nhà nước.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Tổ chức chính trị - xã hội (bao gồm cả cơ quan Mặt trận).
d) Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
đ) Dự án có sử dụng vốn Nhà nước.
e) Văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy (sau đây gọi tắt là Văn phòng huyện ủy) là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.
g) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý tài sản công.
1. Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, doanh nghiệp.
2. Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Dự án sử dụng vốn nhà nước là các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển, nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh.
4. Cơ quan cấp tỉnh bao gồm: các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
5. Cơ quan trực thuộc cấp tỉnh bao gồm các chi cục, ban trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh
6. Cơ quan cấp huyện bao gồm: Văn phòng huyện ủy; các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội ở cấp huyện.
7. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là sở); Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là sở); Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9. Đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện gồm: Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
10. Hội bao gồm: tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
11. Gói tài sản bao gồm từ một đơn vị tài sản đến nhiều đơn vị tài sản.
Điều 3. Tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
3. Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị.
4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
6. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
7. Tài sản khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ) theo quy định của pháp luật.
1. Phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công có tính kế thừa phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trước đây; đảm bảo phù hợp với nội dung quy định quản lý tài sản công theo Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao; việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và thực tế yêu cầu công tác quản lý tài sản nhà nước hiện nay của tỉnh Quảng Bình.
2. Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và các Nghị định có liên quan quy định phải phân cấp, bao gồm các nội dung: thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, mất, hủy hoại tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Những nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
NỘI DUNG PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
Mục 1. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không lập thành dự án đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công gồm:
a) Xe ô tô sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh;
2. Người đứng đầu các cơ quan cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) đối với tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản cho đơn vị mình và tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng/gói tài sản của các cơ quan trực thuộc.
3. Người đứng đầu các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) cho các cơ quan cấp huyện.
5. Người đứng đầu các cơ quan cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản cho cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định thuê tài sản gồm:
a) Tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản cho đơn vị mình;
b) Tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản cho các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan trực thuộc cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản cho đơn vị mình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản cho cơ quan cấp huyện.
5. Người đứng đầu cơ quan cấp huyện quyết định thuê tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản cho đơn vị mình.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công gồm:
a) Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản công (trừ điểm a, b, Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công (trừ điểm a, b Khoản 1 Điều này) của cơ quan cấp huyện.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc và tài sản gắn liền với đất; tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản giữa các cơ quan cấp tỉnh; giữa cơ quan cấp tỉnh với cơ quan trực thuộc cấp tỉnh; giữa các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh với nhau; giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) gồm:
a) Nhà làm việc và tài sản gắn liền với đất; tài sản khác có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản giữa các cơ quan cấp tỉnh; giữa cơ quan cấp tỉnh với cơ quan trực thuộc cấp tỉnh; giữa cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do các cơ quan cấp tỉnh khác nhau quản lý; giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản giữa các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh cùng một cơ quan cấp tỉnh quản lý.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản giữa các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) giữa các cơ quan cấp huyện; giữa cấp huyện và cấp xã; giữa các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính gồm:
a) Tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản do đơn vị quản lý.
b) Tài sản có nguyên giá từ trên 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý.
3. Người đứng đầu cơ quan trực thuộc cấp tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp huyện.
5. Người đứng đầu cơ quan cấp huyện quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh gồm:
a) Nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản;
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính gồm:
a) Tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản do đơn vị quản lý;
b) Tài sản có nguyên giá trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý.
4. Người đứng đầu cơ quan trực thuộc cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan cấp tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) của cơ quan cấp huyện gồm:
a) Nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Tài sản khác có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
6. Người đứng đầu cơ quan cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 5 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản công gồm:
a) Tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh;
b) Tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản công của cơ quan cấp huyện.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (trong trường hợp bị hủy hoại) của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh;
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xử lý tài sản công (trừ điểm a, b Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh;
b) Tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản công (trừ điểm a, b Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan cấp huyện.
Mục 2. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 13. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không lập thành dự án đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Xe ô tô sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Tài sản có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công có nguyên giá dưới 1 tỷ đồng/01 gói tài sản của đơn vị mình.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị mình.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
6. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản công có nguyên giá dưới 1 tỷ đồng/01 gói tài sản cho đơn vị mình.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản cho đơn vị mình.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
6. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện quyết định thuê tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Xe ô tô;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) của đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc và tài sản gắn liền với đất; tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh với đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 điều này) giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh với đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm:
a) Nhà làm việc và tài sản gắn liền với đất có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản.
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản giữa các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) giữa các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
5. Trường hợp điều chuyển tài sản từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan nhà nước thì thực hiện theo phân cấp như quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Xe ô tô;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/gói tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cơ quan cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan cấp tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
6. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 18. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; các tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị mình sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính
4. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên giá trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan cấp tỉnh.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) của đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Tài sản khác có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị mình sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
Điều 20. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (trong trường hợp bị hủy hoại)
c) Các tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xử lý tài sản công có nguyên giá từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị mình sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
Việc phân cấp quản lý tài sản công thực hiện như Mục 1 Chương II Quy định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công đối với Hội cấp tỉnh như sau:
a) Mua sắm, thuê tài sản gồm:
- Trụ sở làm việc;
- Tài sản khác có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản
b) Bán tài sản khác có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
c) Thanh lý tài sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
d) Điều chuyển tài sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản giữa các Hội cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, giữa các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
đ) Thu hồi tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
e) Tiêu hủy; xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công gồm:
- Trụ sở làm việc;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xử lý tài sản công đối với Hội cấp tỉnh như sau:
a) Thanh lý tài sản công có nguyên giá trên 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản.
b) Điều chuyển tài sản công có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng /01 gói tài sản giữa các Hội cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, giữa các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
c) Thu hồi; tiêu hủy; xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản (trừ trụ sở làm việc).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công của các Hội cấp huyện như sau:
a) Mua sắm, thuê tài sản gồm:
- Trụ sở làm việc;
- Tài sản khác có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản
b) Thanh lý, bán tài sản công (trừ bán trụ sở làm việc) có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
c) Điều chuyển tài sản công giữa các Hội cấp huyện
d) Thu hồi (trừ trụ sở làm việc); tiêu hủy; xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công.
4. Người đứng đầu Hội quyết định xử lý tài sản công do đơn vị quản lý:
a) Mua sắm, thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản;
b) Thanh lý, bán tài sản công (trừ trụ sở làm việc) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản.
Điều 23. Thẩm quyền quản lý tài sản công tại các Hội khác
Việc phân cấp quản lý tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 22 mục 3 Chương II Quy định này và các quy định khác của pháp luật về Hội.
Mục 4. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI
Điều 24. Thẩm quyền quyết định cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện.
Điều 25. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công gồm:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không gắn với đất, mặt nước của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện.
Điều 26. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện; giữa cấp huyện và cấp xã; giữa các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố.
Điều 27. Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không gắn với đất, mặt nước có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện.
4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 28. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp) huyện quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện.
Mục 5. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 30. Phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản công của dự án sử dụng vốn Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của thị xã, huyện, thành phố; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Mục 6. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 31. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh) gồm:
- Tài sản chuyển giao về địa phương nhưng chưa xác định cụ thể cơ quan tổ chức, đơn vị tiếp nhận, quản lý và sử dụng.
- Tài sản chuyển giao về địa phương đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận, quản lý và sử dụng là bất động sản, xe ô tô, tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại từ 500 triệu đồng trở lên/1 gói tài sản.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận, quản lý và sử dụng là tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại dưới 500 triệu đồng/1 gói tài sản (trừ các tài sản quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận; di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này.
Điều 32. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản là nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại từ 500 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn (nếu được ủy quyền) ban hành quyết định tịch thu theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có giá trị theo giá xác định lại dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn (nếu được ủy quyền) ban hành quyết định tịch thu theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định tịch thu.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô) do cơ quan, người có thẩm quyền trên địa bàn cấp huyện ban hành quyết định tịch thu theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
2. Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và tài sản khác do cơ quan thi hành án và các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh chuyển giao có giá trị theo giá xác định lại từ 500 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với các loại tài sản do cơ quan thi hành án và các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh chuyển giao (trừ nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô) có giá trị theo giá xác định lại dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với các loại tài sản do cơ quan thi hành án và các cơ quan tiến hành tố tụng cấp huyện chuyển giao (trừ nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người nhận thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và d Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô) đối với tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện việc phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đảm bảo theo đúng quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc văn bản cấp trên có thay đổi, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.