HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
ĐĂK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2010/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột, ngày 10
tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, NGUỒN VỐN, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ ỔN ĐỊNH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH TỈNH CHO NGÂN
SÁCH CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình;
Căn cứ Nghị định số
83/2009/NĐ-CP, ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Quyết định
60/2010/QĐ-TTg, ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn Ngân
sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Xét Tờ trình số
110/TTr-UBND, ngày 08/11/2010 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án
phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách tỉnh cho các huyện,
thị xã, thành phố giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-HĐND, ngày
02/12/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách của HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Quy định các nguyên tắc, nguồn vốn,
tiêu chí và định mức phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách
tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
1. Nguyên tắc và cơ cấu phân
bổ các nguồn vốn:
1.1. Nguyên tắc phân bổ:
- Cân đối vốn đầu tư phát triển phải
bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2015 theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 15 và theo đúng cơ cấu được Trung ương
giao.
- Ưu tiên đầu tư cho các huyện đặc
biệt khó khăn, biên giới, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ để đẩy
nhanh tốc độ phát triển, giảm sự chênh lệch giữa các vùng. Bố trí nguồn lực đầu
tư để thực hiện các chính sách phát triển theo Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh.
- Ưu tiên đầu tư để từng bước phát
huy vai trò hạt nhân kinh tế, văn hóa xã hội của các thị xã, thành phố.
- Đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý giữa
lĩnh vực kinh tế - xã hội, phù hợp giữa các địa phương trong tỉnh theo các tiêu
chí có tính đại diện cao như diện tích, dân số, trình độ phát triển, … .
- Yêu cầu xác định các tiêu chí phân
bổ:
+ Đại diện cho đặc điểm cơ bản về
điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã, thành
phố.
+ Thể hiện được các định hướng về phát
triển kinh tế - xã hội và các mục tiêu ưu tiên của tỉnh.
+ Khuyến khích sử dụng hiệu quả vốn
đầu tư từ Ngân sách nhà nước (NSNN) và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong
đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
1.2. Thời gian thực hiện:
Ổn định hệ số phân bổ nguồn vốn
trong thời gian 5 năm từ 2011-2015. Trường hợp các đơn vị có sự phân chia địa
giới hành chính và thành lập đơn vị hành chính cấp huyện thì hệ số phân bổ cho từng đơn vị sẽ được xác
định lại.
1.3. Cơ cấu phân bổ:
a. Nguồn vốn xây dựng cơ bản
trong cân đối của ngân sách tỉnh
(không tính nguồn thu tiền sử dụng
đất):
- Phân bổ ổn định cho ngân sách cấp
huyện quản lý 60%.
- Ngân sách tỉnh quản lý 40%.
b. Nguồn Trung ương hỗ trợ
theo mục tiêu và các nguồn vốn khác:
Ngân sách tỉnh quản lý 100%.
2. Xác định tiêu chí, định
mức phân bổ:
2.1. Các tiêu chí phân bổ:
a. Tiêu chí dân số chung, gồm 2 tiêu
chí: Tổng dân số và tỷ lệ người dân tộc thiểu số so với dân số.
b. Tiêu chí về trình độ phát triển:
Tỷ lệ hộ nghèo.
c. Tiêu chí diện tích tự nhiên của
các huyện, thành phố.
d. Tiêu chí về đơn vị hành chính,
bao gồm 3 tiêu chí: Số đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là
xã); số xã đặc biệt khó khăn; số buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
e. Tiêu chí thực hiện các Nghị quyết
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh nhằm phát triển
các vùng trọng điểm và các vùng còn khó khăn của tỉnh:
+ Nghị quyết về phát triển kinh tế -
xã hội các huyện biên giới (Buôn Đôn, Ea Súp).
+ Nghị quyết về phát triển kinh tế -
xã hội các huyện nghèo (Buôn Đôn, Ea Súp, Lắk, Krông Bông, M’Drắk).
+ Nghị quyết về phát triển các đô
thị trung tâm (thị xã Buôn Hồ, thành phố Buôn Ma Thuột);
+ Đầu tư cho huyện mới thành lập
(Krông Búk, Cư Kuin).
2.2. Xác định mức điểm của
từng tiêu chí cụ thể:
a) Tiêu chí dân số chung:
- Tổng dân số trung bình năm 2009:
Tổng dân số
|
Điểm
|
5.000
người
|
1
|
- Tỷ lệ dân tộc thiểu số so tổng dân
số năm 2009.
Tỷ lệ Dân tộc thiểu số so tổng dân số
|
Điểm
|
5%
|
1
|
b) Tiêu chí về trình độ phát
triển: Tính bằng tỷ lệ hộ nghèo năm 2009
(theo chuẩn năm 2005)
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
10%
|
1
|
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Diện
tích tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới 200 km2
|
5
|
Từ 200 đến dưới 500 km2, cứ tăng 100 km2 được cộng thêm
|
0,3
|
Từ 500 đến dưới 1.000km2, cứ tăng 100 km2 được cộng thêm
|
0,2
|
Từ 1.000 km2 trở lên, cứ tăng 100 km2 được cộng thêm
|
0,1
|
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính,
bao gồm: Số đơn vị hành chính cấp xã, số xã đặc biệt khó khăn; số buôn đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Tiêu chí số đơn vị hành chính cấp
xã theo số liệu cuối năm 2009
Số
đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
5 đơn vị trở xuống
|
3
|
Từ đơn vị thứ 6 đến thứ 10
mỗi đơn vị tính thêm
|
0,5
|
Từ đơn vị thứ 11 trở lên
mỗi đơn vị tính thêm
|
0,3
|
- Tiêu chí xã đặc biệt khó khăn tính
theo số xã thuộc diện được hưởng Chương trình 135 giai đoạn II.
Xã đặc biệt khó khăn
|
Điểm
|
1 xã
|
0,5
|
- Tiêu chí số buôn đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ theo số liệu năm 2009
Số buôn đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ
|
Điểm
|
5 buôn
|
3
|
Từ buôn thứ 6 trở lên mỗi buôn tính thêm 0,1
|
|
*. Tiêu chí đơn vị hành chính sẽ
được xác định bổ sung phù hợp nếu trong giai đoạn 2011-2015 có sự chia tách,
thành lập mới đơn vị hành chính
e) Tiêu chí thực hiện theo
các Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh.
- Nghị quyết về phát triển kinh tế -
xã hội các huyện biên giới và huyện nghèo:
Huyện biên giới, huyện nghèo
|
Điểm
|
Huyện biên giới + huyện
nghèo
|
35
|
Huyện nghèo
|
30
|
- Nghị quyết về phát triển các đô
thị trung tâm (thị xã, thành phố):
Đô thị trung tâm
|
Điểm
|
Thành phố, thị xã
|
10
|
- Đầu tư cho huyện mới thành lập:
Huyện mới thành lập
|
Điểm
|
Huyện mới thành lập
|
10
|
2.3. Xác định mức vốn của
từng huyện, thị xã, thành phố:
a) Điểm phân bổ theo tiêu
chí:
- Điểm của tiêu chí dân số:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí dân số
của huyện thứ i là Ai;
+ Gọi số điểm của dân số chung huyện
thứ i là hi;
+ Gọi số điểm của tỷ lệ người dân
tộc thiểu số huyện thứ i là ki.
Điểm của tiêu chí dân số huyện thứ i
sẽ là: Ai = hi + ki.
- Điểm của tiêu chí trình độ
phát triển:
Gọi số điểm của tiêu chí trình độ
phát triển huyện thứ i là Bi.
- Điểm của tiêu chí diện
tích tự nhiên:
Gọi số điểm tiêu chí diện tích tự
nhiên của huyện thứ i là Ci.
- Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính:
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã huyện thứ i là xi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí xã đặc
biệt khó khăn huyện thứ i là ri;
+ Gọi số điểm của tiêu chí số buôn
đồng bào dân tộc thiểu số huyện thứ i là fi;
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính huyện thứ i là Di:
Di = xi + ri + fi
- Điểm của tiêu chí khác:
+ Gọi số điểm của tiêu chí huyện
biên giới + nghèo là E;
+ Gọi số điểm của tiêu chí huyện
nghèo là G;
+ Gọi số điểm của tiêu chí các đô
thị trung tâm (TX, TP) là M
+ Gọi số điểm của huyện mới thành
lập là T
Tổng số điểm của huyện thứ i là ui:
ui = Ai + Bi + Ci + Di + E + G + M +
T
- Tổng số điểm của 15 huyện,
thành phố là y,
ta có:
y = ui
b) Số vốn định mức cho 1
điểm phân bổ:
Gọi v là tổng số vốn trong
cân đối bổ sung cho ngân sách cấp huyện (60%
số vốn trong cân đối của ngân sách
tỉnh không tính tiền sử dụng đất).
Z là số vốn định mức cho một điểm phân
bổ vốn đầu tư, ta có:
c) Tổng số vốn trong cân đối
của từng huyện, thị xã, thành phố:
Gọi Vi là số vốn trong cân
đối của huyện thứ i.
Vi = Z x ui
3. Phân cấp đối tượng đầu tư
của các nguồn vốn và nguyên tắc quản lý:
3.1. Đối tượng đầu tư:
a. Phần vốn đầu tư bổ sung
ổn định theo tiêu chí, định mức cho cấp huyện:
- Các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố do cấp huyện quyết định
đầu tư trong kế hoạch hàng năm theo Luật Ngân sách (100% ngân sách huyện).
- Bố trí theo cơ cấu đầu tư các công
trình do tỉnh quyết định đầu tư trong kế hoạch hàng năm, có cơ cấu vốn đầu tư của ngân sách cấp huyện
theo quy định.
b. Phần vốn đầu tư ngân sách
tỉnh quản lý tập trung:
- Các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội do các sở, Ban, ngành làm chủ đầu tư.
- Bố trí theo cơ cấu đầu tư các công
trình được tỉnh chấp thuận cho các huyện đầu tư theo kế hoạch hàng năm của cấp
huyện, có cơ cấu vốn đầu tư của ngân sách tỉnh theo quy định.
- Các công trình kết cấu hạ tầng
KT-XH tỉnh quyết định đầu tư theo kế hoạch hàng năm, giao UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Đối ứng vốn cho các công trình, dự
án theo yêu cầu của Trung ương.
- Chuyển vốn thành lập các Quỹ của
tỉnh.
- Trả nợ ngân sách tỉnh vay, tạm ứng
vốn XDCB từ ngân sách Trung ương.
- Bố trí cho các dự án, công trình theo
chương trình, dự án mục tiêu được Trung ương hỗ trợ.
- Các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình 135, dự án 5 triệu ha rừng v.v….
- Các chương trình, dự án trọng điểm
của tỉnh.
- Bổ sung hỗ trợ có mục tiêu cho
ngân sách cấp huyện.
3.2. Nguyên tắc quản lý đầu
tư phần vốn đầu tư bổ sung ổn định theo tiêu chí, định mức cho cấp huyện:
- Bố trí đầu tư các dự án, công
trình xây dựng cơ bản đúng đối tượng đầu tư đã nêu ở điểm 1, mục III.
- Đầu tư để hoàn thành dự án nhóm C
không quá 3 năm, nhóm B không quá 5 năm. Tổng mức vốn của tất cả các dự án,
công trình được bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của mỗi huyện, thị xã,
thành phố (phần cơ cấu vốn do huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm bố trí
cho dự án, công trình - bao gồm cả phần vốn còn thiếu của các công trình thuộc
kế hoạch năm trước chuyển sang) không được vượt quá 3 lần số vốn được tỉnh bổ
sung hàng năm.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh triển khai thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh
tại các kỳ họp;
Giao cho Thường trực HĐND, các Ban
của HĐND và Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện nghị quyết này.
Điều 3. Nghị
quyết này thay thế cho Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày 17/8/2008 của HĐND
tỉnh, về việc quy định các nguyên tắc, nguồn vốn, tiêu chí và định mức phân bổ
ổn định vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố
trong 02 năm 2009 - 2010 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Đắk
Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 15 thông qua
ngày 10/12/2010./.
Nơi nhận:
- Như
điều 2;
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ KHĐT; Bộ Tài chính;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế-Bộ KH-ĐT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Các sở: Tư pháp; KHĐT; Tài chính, XD;
- Thường trực
HĐND cấp huyện;
- Đài PTTH; Báo Đắk Lắk;
- Công báo;
- Lưu: VT, P.Ct HDND.
|
CHỦ TỊCH
Niê Thuật
|