Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 35/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2017
Ngày có hiệu lực 14/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Thị Thanh Trà
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 14 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Thực hiện Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 131/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2018; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, nhất là các ngành nông nghiệp, công nghiệp. Tăng cường thu hút đầu tư; tập trung nguồn lực xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cải cách hành chính và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 6,3%.

- Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,5%; Công nghiệp - Xây dựng 26,1%; Dịch vụ 47,7%; Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3,7%.

- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 31 triệu đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt 300.000 tấn.

- Sản lượng chè búp tươi 75.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 15.000 tấn.

- Tổng đàn gia súc chính 695.000 con.

- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 45.000 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 40.100 tấn.

- Trồng rừng 15.000 ha.

- Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới từ 12 xã trở lên; lũy kế đến hết năm 2018 đạt 45 xã trở lên.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 9.500 tỷ đồng.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa 13.500 tỷ đồng.

- Giá trị xuất khẩu hàng hóa 120 triệu USD.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.218 tỷ đồng. Mục tiêu phấn đấu đạt 2.397 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển 11.000 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu về xã hội:

- Số lao động được tạo việc làm mới 18.000 lao động.

[...]