Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 của thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 35/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2012
Ngày có hiệu lực 16/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Nguyễn Bá Thanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2012/NQ-HĐND

Đà Nẵng, ngày 06 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA VIII, NHIỆM KỲ 2011-2016, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của UBND thành phố, các cơ quan hữu quan, thông báo của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiến của các vị đại biểu HĐND thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. HĐND thành phố cơ bản thống nhất với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2012, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển KT-XH, AN-QP năm 2013 được nêu trong báo cáo của UBND thành phố, của các cơ quan hữu quan và thẩm tra của các Ban HĐND thành phố; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012

Thành phố thực hiện kế hoạch năm 2012 trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp rất nhiều khó khăn, tăng trưởng suy giảm mạnh. Tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GDP, giá SS 94) cả năm ước tăng 9,1%, thấp hơn kế hoạch đề ra (13-13,5%) và tăng trưởng thấp trên các lĩnh vực: công nghiệp, xây dựng cơ bản, thu hút đầu tư phát triển; thu ngân sách đạt thấp, không đảm bảo cân đối chi theo dự toán đầu năm; một bộ phận lao động mất việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn... Trong bối cảnh đó, Thành ủy, HĐND, UBND thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành tăng cường phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Một số lĩnh vực đạt mức tăng trưởng khá như: thủy sản - nông - lâm, thương mại, xuất khẩu, du lịch, vận tải ...; giá cả thị trường cơ bản ổn định; các lĩnh vực giáo dục, y tế và an sinh xã hội được đảm bảo; đời sống nhân dân được quan tâm chăm lo; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2013

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tập trung hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn có hiệu quả cho doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển bền vững. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ theo Đề án “Phát triển các ngành dịch vụ thành phố đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”; thu hút và phát triển công nghiệp công nghệ cao; đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước; huy động mạnh các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành các công trình trọng điểm theo đúng kế hoạch. Tăng cường quản lý đầu tư, quy hoạch, quản lý đô thị, tài nguyên môi trường. Quản lý điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu giải tỏa đền bù, bố trí tái định cư, bảo đảm an sinh xã hội. Duy trì và đẩy mạnh thực hiện các chương trình thành phố “5 không”, “3 có”. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn (GDP, giá so sánh 2010) ước tăng 9,5-10% so với ước thực hiện 2012;

(2) Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước tăng 14-14,5%;

(3) GTSX công nghiệp - xây dựng tăng 7,5-8%; trong đó công nghiệp tăng 9-9,5%.

(4) GTSX thủy sản - nông - lâm tăng 3-3,5%;

(5) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 13-14%, trong đó xuất khẩu hàng hóa tăng 13,5-14%;

(6) Tổng thu NSNN trên địa bàn dự kiến 13.490,414 tỷ đồng; tổng chi NSĐP dự kiến 13.490,414 tỷ đồng;

(7) Tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 28.000 tỷ đồng, tăng 4-5%;

(8) Giải quyết việc làm mới cho trên 3 vạn lượt lao động;

(9) Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh đạt 0,2%o;

(10) Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới TP giai đoạn 2013-2017) giảm còn 6,93%;

(11) Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

III. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức theo dõi thường xuyên, chặt chẽ, nâng cao chất lượng dự báo, điều hành để chủ động quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định kịp thời những chủ trương và biện pháp phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong nước và thành phố.

2. Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ, trọng tâm là các lĩnh vực xuất khẩu, thương mại, du lịch, vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, nâng cao tỷ trọng dịch vụ trong GDP.

Khai thác tốt thị trường nội địa gắn với thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” để kích cầu tiêu dùng hàng nội địa, phục vụ nhu cầu mua sắm cho người dân khu vực nông thôn, các khu dân cư, khu công nghiệp; đồng thời góp phần giảm hàng tồn kho cho các doanh nghiệp. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, giúp doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường và gia tăng thị phần tại những thị trường chính.

[...]