Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được luân chuyển về công tác tại xã, phường, thị trấn và chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã do yêu cầu phải bố trí, sắp xếp lại do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 35/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/12/2012
Ngày có hiệu lực 30/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Tiến Thành
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2012/NQ-HĐND

Ninh Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN VỀ CÔNG TÁC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ DO YÊU CẦU PHẢI BỐ TRÍ, SẮP XẾP LẠI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Luật Bảo hiểm xã hội ngày 26/06/2006;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 145/TTr-UBND ngày 10/12/2012 về quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được luân chuyển về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã do yêu cầu phải bố trí, sắp xếp lại; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được luân chuyển về công tác tại xã, phường, thị trấn như sau:

1. Đối tượng được luân chuyển

Cán bộ, công chức đã được quy hoạch hoặc đang giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng và tương đương thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; cán bộ, công chức đã được quy hoạch hoặc đang giữ chức vụ lãnh đạo phòng, ban, đoàn thể cấp huyện và tương đương.

2. Đối tượng không áp dụng

a) Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật;

b) Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra;

c) Cán bộ, công chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái;

d) Cán bộ, công chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

đ) Cán bộ, công chức nam phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác).

3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được luân chuyển

a) Về nơi ở: nếu cán bộ, công chức có nhu cầu, các xã, phường, thị trấn nơi cán bộ, công chức được luân chuyển đến công tác căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương bố trí nơi ở cho cán bộ, công chức được luân chuyển đến.

b) Về lương và phụ cấp

- Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;

- Trong thời gian luân chuyển, cán bộ, công chức được ưu tiên thi nâng ngạch và xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

c) Mức hỗ trợ, thời điểm hỗ trợ

- Cán bộ, công chức luân chuyển từ Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh về công tác tại xã, phường, thị trấn được hỗ trợ một lần 25.000.000đ (Hai mươi lăm triệu đồng);

- Cán bộ, công chức luân chuyển từ phòng, ban, đoàn thể của huyện, thành phố, thị xã về công tác tại xã, phường, thị trấn được hỗ trợ một lần 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng);

- Cán bộ, công chức luân chuyển về công tác tại các xã miền núi, bãi ngang, vùng cao, xã đặc biệt khó khăn, ngoài được hỗ trợ theo quy định tại tiết 1 hoặc tiết 2 điểm này còn được hỗ trợ thêm một lần là 5.000.000đ (Năm triệu đồng);

- Cán bộ, công chức luân chuyển từ Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, phòng, ban, đoàn thể của huyện, thành phố, thị xã về công tác tại xã, phường, thị trấn nơi cán bộ, công chức đang cư trú được hỗ trợ một lần bằng 70% mức hỗ trợ theo quy định tại tiết 1, tiết 2, tiết 3 điểm này;

- Thời điểm hỗ trợ: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức nhận quyết định luân chuyển.

d) Bố trí sử dụng cán bộ, công chức sau luân chuyển

[...]