Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập; học phí đối với trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định

Số hiệu 33/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 25/12/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Nguyễn Thanh Tùng
Lĩnh vực Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2015/NQ-HĐND

Bình Định, ngày 25 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH MỨC THU HỌC PHÍ ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP; HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ TỪ NĂM HỌC 2015 - 2016 ĐẾN NĂM HỌC 2020 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021;

Sau khi xem xét Tờ trình số 162/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức thu học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ kinh phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 26/BC-VHXH ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định về mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập; học phí đối với các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định với các nội dung chủ yếu sau:

1. Đối tượng áp dụng mức thu học phí

a) Trẻ em các trường mầm non công lập (kể cả các trường mầm non công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính); Học sinh các trường Trung học cơ sở công lập; Học sinh các trường Trung học phổ thông công lập (kể cả các trường công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính và các trường Trung học phổ thông công lập có học sinh công lập tự chủ); Học viên giáo dục thường xuyên (Bổ túc văn hóa, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông); Học sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông học hướng nghiệp nghề.

b) Học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Nguyên tắc xác định mức học phí

a) Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập: việc điều chỉnh mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân , thu nhập bình quân hộ gia đình và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng năm theo từng vùng (vùng được xác định theo hộ khẩu thường trú của hộ gia đình ) như sau:

- Vùng thành thị: Bao gồm các phường của thành phố Quy Nhơn, các phường thuộc thị xã, các thị trấn thuộc các huyện .

- Vùng nông thôn: Bao gồm các xã thuộc huyện Tuy Phước , Tây Sơn, An Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, Hoài Nhơn, An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh (trừ các thôn, xã miền núi theo quy định hiện hành của Nhà nước).

- Vùng miền núi, hải đảo, bán đảo: Bao gồm các xã thuộc huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh; các xã Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Hội, Nhơn Châu, Phước Mỹ thuộc thành phố Quy Nhơn và các thôn, xã miền núi theo quy định hiện hành của Nhà nước .

b) Đối với giáo dục nghề nghiệp công lập: việc điều chỉnh mức thu h ọc phí được thực hiện theo lộ trình giảm dần bao cấp của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập ; bao gồm: các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

c) Mức học phí đề nghị điều chỉnh phải phù hợp với khung học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ

3. Mức thu học phí

a) Mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông (bao gồm: công lập và công lập tự chủ) được điều chỉnh cho 6 năm học từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020-2021, chia làm 3 giai đoạn (2 năm học thực hiện 1 mức thu học phí), cụ thể như sau:

- Đối với học phí công lập điều chỉnh tăng bình quân 20% so với mức thu học phí đang thực hiện cho vùng thành thị và 15% cho vùng nông thôn; vùng miền núi giữ nguyên mức thu học phí như năm học 2014 -2015 không điều chỉnh tăng học phí. Các mức thu học phí được điều chỉnh đến năm học 2020 -2021 không vượt so với mức thu tối đa do Chính phủ quy định.

- Đối với học phí công lập tự chủ điều chỉnh bình quân 10% so với mức thu học phí đang thực hiện cho vùng thành thị và vùng nông thôn; vùng miền núi giữ nguyên mức thu học phí như năm học 2014 -2015 không điều chỉnh tăng học phí. Các mức thu học phí được điều chỉnh đến năm học 2020 -2021 không vượt so với mức thu tối đa do Chính phủ quy định.

- Không điều chỉnh tăng học phí hướng nghiệp nghề phổ thông tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên -Hướng nghiệp, giữ nguyên mức thu học phí như năm học 2014-2015.

- Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được điều chỉnh theo từng năm học từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Các mức thu được điều chỉnh phải phù hợp với các nhóm ngành nghề đào tạo và hình thức đào tạo và không vượt mức thu học phí theo từng năm học do Chính phủ quy định.

+ Mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông (bao gồm: công lập và công lập tự chủ) từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 (Kèm theo Phụ lục số 01)

[...]