QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG
VIÊN THỂ THAO VÀ MỨC CHI CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Kèm theo Nghị quyết số 33/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND tỉnh
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định một số chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao thuộc các đội tuyển:
- Đội tuyển cấp tỉnh.
- Đội tuyển trẻ cấp tỉnh.
- Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh.
- Đội tuyển cấp huyện.
2. Mức chi cho các giải thi đấu thể thao của tỉnh
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định:
- Đại hội thể dục thể thao.
- Giải thi đấu thể thao của từng môn thể thao.
- Hội thi thể thao quần chúng.
- Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Vận động viên, huấn luyện viên thuộc các đội
tuyển thể thao trong thời gian tập trung tập huấn và tham gia thi đấu các giải
thể thao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Vận động viên, huấn luyện viên thuộc các đội tuyển
thể thao đang tập luyện, huấn luyện tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể
thao, các trường năng khiếu thể thao, các đội tuyển thể thao đang học tập trung
tại các cơ sở đào tạo thể thao công lập; các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
của tỉnh trong thời gian tập trung tập luyện và tập trung thi đấu theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các Tiểu
ban Đại hội thể dục thể thao, hội thi thể thao; thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ
chức và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu; trọng tài, giám sát điều
hành, thư ký các giải thi đấu thể thao; công an, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ
và các lực lượng khác liên quan đến tổ chức thi đấu.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
Các chế độ đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao và mức chi cho các giải thi đấu thể thao tại Quy định này được áp
dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Những nội dung không được quy định tại Quy
định này thì được áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trả công bằng tiền
theo ngày cho các huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian được tập trung
tập huấn và thi đấu giải.
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không
hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các đội tuyển cấp tỉnh.
Đơn vị tính: Đồng/
người/ngày
TT
|
Nội dung
|
Mức chi
|
1
|
Huấn luyện viên đội tuyển
|
120.000
|
2
|
Huấn luyện viên đội tuyển trẻ
|
90.000
|
3
|
Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu
|
90.000
|
4
|
Vận động viên đội tuyển
|
80.000
|
5
|
Vận động viên đội tuyển trẻ
|
40.000
|
6
|
Vận động viên đội tuyển năng khiếu
|
30.000
|
2. Đối với huấn luyện viên, vận động
viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các đội tuyển cấp huyện thực
hiện mức chi bằng 50% các đối tượng tương ứng quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được tập trung
tập huấn và thi đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định tại khoản
1, khoản 2, Điều này thì cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
chịu trách nhiệm chi trả phần chênh lệch để đảm bảo bằng các mức quy định tương
ứng tại khoản 1, khoản 2, Điều này.
Điều 5. Chế độ
dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích
cao.
1. Chế độ dinh dưỡng đặc thù được
tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, tập trung thi đấu của một vận
động viên, huấn luyện viên.
1.1. Trong thời gian tập trung luyện tập trong
nước:
Đơn vị tính: Đồng/
người/ngày
TT
|
Nội dung
|
Mức chi
|
1
|
Đội tuyển cấp tỉnh
|
150.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ cấp tỉnh
|
120.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh
|
90.000
|
4
|
Đội tuyển cấp huyện
|
90.000
|
1. 2. Trong thời gian tập trung thi đấu:
Đơn vị tính: Đồng/người/ngày
TT
|
Nội dung
|
Mức chi
|
1
|
Đội tuyển cấp tỉnh
|
200.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ, năng khiếu cấp tỉnh
|
150.000
|
3
|
Đội tuyển cấp huyện
|
120.000
|
2. Đối với các vận động viên khuyết
tật thuộc địa phương quản lý khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và
thi đấu được vận dụng mức quy định tại Khoản 1, Điều này.
3. Thời gian áp dụng: Là số ngày
có mặt thực tế tập trung luyện tập và tập trung thi đấu theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Điều 6. Mức
chi cho các giải thi đấu thể thao.
1. Chi tiền ăn cho thành viên Ban
chỉ đạo, Ban tổ chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể
thao; thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn từng giải
thi đấu; trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu thể thao (bao
gồm cả thời gian tối đa 2 ngày trước làm công tác chuẩn bị tập huấn trọng tài
và 1 ngày sau thi đấu) như sau:
1.1. Các giải thể thao cấp tỉnh:
Không quá 120.000 đồng/người/ngày.
1.2. Các giải thể thao cấp huyện:
Không quá 100.000 đồng/người/ngày.
Đối với các đối tượng thuộc diện
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời
gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền lưu
trú công tác phí theo quy định tại chế độ công tác phí hiện hành trong thời
gian tham dự giải thi đấu thể thao.
2. Tiền ăn của vận động viên, huấn
luyện viên tham gia các giải thi đấu thể thao thực hiện theo khoản 1, Điều 5.
Điều 7. Chi tiền
bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực tế hàng ngày hoặc buổi thi đấu, trận thi đấu cho
thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức và các tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám
sát điều hành, thư ký, công an, y tế, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ,
nhân viên phục vụ các giải thi đấu thể thao.
- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được
tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế. Đối
với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính
theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính
theo thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.
- Mức chi bồi dưỡng đối với các giải
thi đấu cấp tỉnh:
Đơn
vị tính: Đồng/người/ngày
TT
|
Đối tượng áp
dụng
|
Mức chi bồi
dưỡng
|
1
|
Ban chỉ đạo, Ban tổ chức; trưởng, phó các tiểu
ban chuyên môn
|
Không quá
80.000
|
2
|
Thành viên các tiểu ban chuyên môn
|
Không quá
60.000
|
3
|
Giám sát, trọng tài chính
|
Không quá
60.000
|
4
|
Thư ký, trọng tài khác
|
Không quá
50.000
|
5
|
Công an, y tế
|
Không quá
45.000
|
6
|
Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân
viên phục vụ
|
Không quá
45.000
|
- Mức chi bồi dưỡng đối với các giải
thi đấu cấp huyện thực hiện mức chi bằng 80% mức chi cấp tỉnh.
Điều 8. Mức
chi tổ chức đồng diễn, diễu hành Đại hội thể dục thể thao:
1. Mức chi sáng tác, dàn dựng, đạo
diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng giữa Ban tổ chức với các tổ chức
hoặc cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng
diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
Đơn
vị tính: Đồng/người/buổi
TT
|
Đối tượng áp
dụng
|
Mức chi bồi
dưỡng
|
1
|
Người tham gia tập luyện
|
20.000
|
2
|
Người tham gia tổng duyệt (tối đa 2 buổi)
|
30.000
|
3
|
Người tham gia biểu diễn chính thức
|
55.000
|
4
|
Giáo viên, cán bộ quản lý, hướng dẫn
|
50.000
|
3. Chi tổ chức đồng diễn, diễu
hành đối với Đại hội thể dục thể thao cấp huyện tuỳ theo tình hình thực tế và
khả năng nguồn kinh phí của địa phương để chi cho phù hợp, nhưng mức tối đa
không vượt quá mức chi quy định tại khoản 2, Điều này.
Điều 9. Các
khoản chi khác
- Tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ
ở cho thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức và các Tiểu ban Đại hội thể dục thể
thao, hội thi thể thao; thành viên Ban Tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn từng
giải thi đấu; thư ký, trọng tài, giám sát điều hành các giải thi đấu; vận động
viên, huấn luyện viên; công an, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ tại các điểm
thi đấu thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
- Các khoản chi cho in ấn huy
chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc: Tuỳ theo quy mô, tính chất
giải để chi phù hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp.
Đồng thời, căn cứ theo chế độ hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để
thực hiện.
- Trường hợp một người được phân
công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải chỉ được
hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.