Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về quy định chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối với một số chức danh cán bộ cơ sở do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
Số hiệu | 33/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 10/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký | Niê Thuật |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2010/NQ-HĐND |
Buôn Ma Thuột, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, HỆ SỐ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, THÔN, BUÔN, TỔ DÂN PHỐ VÀ SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHỨC DANH CÁN BỘ CƠ SỞ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 159//2005/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của Chính phủ, về phân loại
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ, về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB và XH, ngày 27/5/2010 của
Liên bộ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 113/TTr-UBND, ngày 08/11/2010 của UBND tỉnh, đề nghị thông qua
Nghị quyết về Quy định chức danh, số lượng, hệ số phụ cấp đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,thôn, buôn, tổ dân phố và sinh hoạt phí đối
với một số chức danh cán bộ cơ sở; Báo cáo thẩm tra số 68/BC-HĐND, ngày
06/12/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách của HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua quy định số lượng; chức danh; hệ số phụ cấp và sinh hoạt phí đối với những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và ở thôn, buôn, tổ dân phố (gọi chung là thôn)
a) Số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cụ thể như sau:
- Xã, phường, thị trấn loại 1: không quá 22 người;
- Xã, phường, thị trấn loại 2: không quá 20 người;
- Xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 19 người.
b) Quy định thêm 05 cán bộ làm việc ở cấp xã nhưng không coi đây là cán bộ được hưởng chế độ không chuyên trách cấp xã;
c) Ở thôn: Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở thôn là 05 người;
2. Quy định chức danh:
a) Cấp xã:
- Trưởng Ban Tổ chức, Trưởng Ban Tuyên giáo, Chủ nhiệm Ủy Ban Kiểm tra Đảng cơ sở và cán bộ Văn phòng;
- Phó Trưởng Công an, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, cán bộ Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi - Nông lâm nghiệp, cán bộ Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ, cán bộ phụ trách Đài Truyền thanh, cán bộ quản lý Nhà văn hóa, cán bộ chuyên trách công tác Cải cách hành chính và Công an viên Thường trực ở xã;
- Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam xã, Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
- Cán bộ làm việc ở cấp xã nhưng không coi đây là cán bộ được hưởng chế độ không chuyên trách cấp xã: gồm Trưởng khối Dân vận, Phó Chủ nhiệm UBKT Đảng cơ sở, cán bộ tổ chức, cán bộ tuyên giáo, cán bộ dân vận và được hưởng sinh hoạt phí;
b) Ở thôn: Gồm 05 chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn, Phó trưởng thôn và Công an viên (đối với thôn, buôn).
- Các chức danh được hưởng sinh hoạt phí: Trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng các Chi hội; Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Liên hiệp thanh niên.
3. Hệ số phụ cấp và sinh hoạt phí:
a) Cấp xã:
- Hệ số sinh hoạt phí đối với Trưởng khối Dân vận hưởng hệ số bằng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
- Hệ số hưởng sinh hoạt phí đối với các chức danh: cán bộ Tổ chức, cán bộ Tuyên giáo, cán bộ Dân vận, hưởng hệ số bằng 0,87 lần mức lương tối thiểu chung;