Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 32/2004/QH11 về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự do Quốc hội ban hành

Số hiệu 32/2004/NQ-QH11
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 15/06/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng,Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nguyễn Văn An
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 32/2004/NQ-QH11

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2004

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

QUỐC HỘI

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

QUYẾT NGHỊ

1. Bộ luật Tố tụng dân sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ngày 29 tháng 11 năm 1989, Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài ngày 17 tháng 4 năm 1993, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 16 tháng 3 năm 1994, Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài ngày 14 tháng 9 năm 1995 và những quy định về thủ tục giải quyết các vụ án lao động của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động ngày 11 tháng 4 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại điểm 3 và điểm 4 của Nghị quyết này.

2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tự mình hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bảo đảm hiệu lực của Bộ luật này từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

3. Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực, những Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có đủ điều kiện thực hiện thì được giao thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật này; những Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa đủ điều kiện thì tiếp tục thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm quy định tại khoản 1 Điều 11 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tếkhoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động, nhưng chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2009, tất cả Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện thống nhất thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chính phủ đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định những Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thực hiện thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình khẩn trương củng cố cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ của Toà án, Viện kiểm sát huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa đủ điều kiện thực hiện để bảo đảm cho các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện thống nhất thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự.

4. Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố cho đến ngày có hiệu lực:

a) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố thì áp dụng theo quy định tương ứng tại Điều 73 và Điều 79 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Điều 77 và Điều 83 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Điều 75 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động;

b) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động có hiệu lực pháp luật sau ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố thì áp dụng theo quy định tại Điều 288 và Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.

5. Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động phát sinh trước ngày Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực mà các văn bản pháp luật trước đây không quy định thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu thì áp dụng thời hiệu quy định tại Điều 159 của Bộ luật tố tụng dân sự.

6. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Bộ luật tố tụng dân sự trong cán bộ, công chức và nhân dân nhằm góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy tác dụng của Bộ luật tố tụng dân sự trong bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

7. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

37
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 32/2004/QH11 về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự do Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 32/2004/QH11 về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự do Quốc hội ban hành

THE NATIONAL ASSEMBLY
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 32/2004/QH11

Hanoi, June 15, 2004

 

RESOLUTION

ON ENFORCEMENT OF THE CIVIL PROCEDURE CODE

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session,

RESOLVES:

1. The Civil Procedure Code was passed on June 15, 2004 by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, at its 5th session, and takes effect as from January 1, 2005.

The November 29, 1989 Ordinance on Procedures for Settlement of Civil Cases, the April 17, 1993 Ordinance on Recognition and Enforcement in Vietnam of Civil Judgments and Decisions of Foreign Courts, the March 16, 1994 Ordinance on Procedures for Settlement of Economic Cases, the September 14, 1995 Ordinance on Recognition and Enforcement in Vietnam of Awards of Foreign Arbitrators and the provisions on procedures for settlement of labor cases of the April 11, 1996 Ordinance on Procedures for Settlement of Labor Disputes shall cease to be effective as from the date this Code takes effect, except for cases prescribed at Points 3 and 4 of this Resolution.

2. The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall, within the scope of their respective functions and tasks, scrutinize by themselves or coordinate with the concerned agencies in organizing the scrutiny of, the current law provisions on civil procedures in order to cancel, amend or supplement them or promulgate new documents or propose the National Assembly or the National Assembly Standing Committee to cancel, amend or supplement them or to promulgate new documents to suit the provisions of the Civil Procedure Code and ensure the effect of this Code as from January 1, 2005.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Supreme People's Court shall coordinate with the Supreme People's Procuracy and the Government in proposing the National Assembly Standing Committee to decide on the people's courts of rural districts, urban districts, provincial capitals,

The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall, within the scope of their respective functions and tasks, have to expiditiously consolidate the material foundations and the contingents of officials of the courts and the procuracies of the rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns, which are not yet qualified for implementation, in order to ensure that all the people's courts of rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns uniformly perform the jurisdiction to settle civil cases prescribed in Article 33 of the Civil Procedure Code.

4. From the date the Civil Procedure Code is promulgated to the date it takes effect:

a) The time limits for protests according to the cassation or reopening procedures against civil, marriage and family, economic or labor judgments and decisions which had taken effect before the promulgation of the Civil Procedure Code shall comply with the corresponding provisions in Articles 73 and 79 of the Ordinance on Procedures for Settlement of Civil Cases, Articles 77 and 83 of the Ordinance on Procedures for Settlement of Economic Cases and Article 75 of the Ordinance on Procedures for Settlement of Labor Disputes;

b) The time limits for protests according to cassation or reopening procedures against civil, marriage and family, economic or labor judgments and decisions which take effect after the promulgation of the Civil Procedure Code shall comply with the provisions in Articles 288 and 308 of the Civil Procedure Code.

5. All civil, marriage and family, economic or labor disputes and claims, which arise before the date the Civil Procedure Code takes effect and for which the previous legal documents have failed to prescribe the statute of limitations for institution of lawsuits and the statute of limitations for claims, shall comply with the statute of limitations prescribed in Article 159 of the Civil Procedure Codes.

6. The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall, within the scope of their respective functions and tasks, have to coordinate with the Central Committee of Vietnam Fatherland Front and its member organizations in propagating and widely disseminating the Civil Procedure Code among the public servants, State employees and people in order to contribute to enhancing the socialist legislation, promoting the effect of the Civil Procedure Code in protecting the interests of the State, the legitimate rights and interests of individuals, agencies and organizations.

7. The National Assembly Standing Committee, the Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall have to implement and guide the implementation of this Resolution.

This Resolution was passed on June 15, 2004 by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 5th session.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

NATIONAL ASSEMBLY CHAIRMAN




Nguyen Van An

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 32/2004/QH11 về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự do Quốc hội ban hành
Số hiệu: 32/2004/NQ-QH11
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Thủ tục Tố tụng,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 15/06/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mục này được hướng dẫn bởi Công văn số 118/2004/KHXX năm 2004 có hiệu lực từ ngày 22/7/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Ngày 15-6-2004, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 5 đã thông qua Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 32/2004/QH11 “Về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự”.

Mục 4 của Nghị quyết quy định:
...
Để thi hành đúng quy định tại mục 4 nêu trên, Toà án nhân dân tối cao lưu ý một số điểm như sau:

1. Về việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước 0 giờ 00 ngày 24-6-2004 (ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố).

a. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình chỉ được tiến hành trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; việc kháng nghị theo hướng không gây thiệt hại cho bất cứ đương sự này thì không bị hạn chế về thời gian. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày phát hiện được tình tiết quy định tại Điều 78 của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự; việc kháng nghị theo hướng không gây thiệt hại cho bất cứ đương sự nào không bị hạn chế về thời gian.

b. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định kinh tế là chín tháng và thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

c. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc, tái thẩm đối với bản án, quyết định lao động là sáu tháng, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; nếu việc kháng nghị có lợi cho người lao động, thì thời hạn đó là một năm.

2. Về việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động có hiệu lực pháp luật sau 0 giờ ngày 24-6-2004.

a. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động được tiến hành trong thời hạn chung là ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

b. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động được tiến hành trong thời hạn chung là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 305 của Bộ luật tố tụng dân sự.

3. Về thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm

a. Đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trước 0 giờ 00 ngày 24-6-2004, thì Hội đồng giám đốc thẩm có quyền quyết định theo quy định tương ứng tại Điều 77 của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, tại Điều 80 của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, tại Điều 78 của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động.

b. Đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm sau 0 giờ 00 ngày 24-6-2004 thì Hội đồng giám đốc thẩm có quyền quyết định theo quy định tại Điều 297 của Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể là:

- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

- Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;

- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;

- Huỷ bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.

Nhận được Công văn này, đề nghị các đồng chí Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đồng chí Chánh án Toà án dân sự, Toà án kinh tế, Toà án lao động, Toà án nhân dân tối cao cần phổ biến và quán triệt cho cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị mình biết để bảo đảm thực hiện đúng quy định tại mục 4 Nghị quyết số 32/2004/QH11 ngày 15-6-2004 của Quốc hội.

Xem nội dung VB
4. Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố cho đến ngày có hiệu lực:

a) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố thì áp dụng theo quy định tương ứng tại Điều 73 và Điều 79 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Điều 77 và Điều 83 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Điều 75 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động;

b) Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động có hiệu lực pháp luật sau ngày Bộ luật tố tụng dân sự được công bố thì áp dụng theo quy định tại Điều 288 và Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Mục này được hướng dẫn bởi Công văn số 118/2004/KHXX năm 2004 có hiệu lực từ ngày 22/7/2004 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)