Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2017-2021

Số hiệu 31/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 08/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Vũ Văn Hoàn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33/2016/NQ-HĐND NGÀY 28/7/2016 CỦA HĐND TỈNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2017-2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật tổ chức chính quyn địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tnh về ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021;

Căn cứ Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của HĐND tỉnh về Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2017; Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tnh về thành lập đoàn giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2017-2021;

Trên cơ sở xem xét báo cáo số 484/BC-HĐND ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Đoàn giám sát; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của HĐND tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2017-2021, đồng thời nhấn mạnh:

1. Kết quả

Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quán triệt, học tập, triển khai nghị quyết đến Nhân dân với nhiều hình thức phù hợp; Ủy ban nhân dân xã, huyện, thành ph, các xã, thị trn đã xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa các nội dung của Nghquyết; kịp thời btrí nguồn lực đảm bảo thực hiện 10 nội dung của chính sách. Việc triển khai thực hiện nghị quyết bước đầu đạt được một số kết quả quan trọng, như: thực hiện hỗ trợ giống lúa thuần, ngô lai, đưa cơ giới hóa vào sản xuất tạo bước chuyn dịch theo hướng tích cực, tăng về sản lượng, chất lượng, hiệu quả sản xuất đảm bảo vng chắc về an ninh lương thực tại chỗ; chính sách hỗ trợ phát triển chè, quế, sơn tra được Nhân dân tích cực triển khai thực hiện, dần hình thành các vùng sản xuất tập trung; bước đầu thu hút được sự quan tâm, đầu tư của doanh nghiệp và phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, góp phần tích cực trong công tác xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế theo hướng bền vững.

2. Tồn tại, hạn chế

Công tác tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong triển khai thực hiện Nghị quyết chưa thường xuyên.

Một snội dung hỗ trợ (lúa thun, ngô lai) ở các huyện, thành phố chưa bám sát mục tiêu của Nghị quyết; việc xây dựng kế hoạch chưa sát với tình hình thực tế tại địa phương, thực hiện một số nội dung hỗ trợ đạt thấp, không đạt kế hoạch đ ra (h trợ giống lúa thuần; h trợ cải tạo đất, h trợ chuyển đổi phương thức chăn nuôi gia súc).

Công tác quản lý, kiểm tra cung ứng giống một số huyện chưa chặt chẽ dẫn đến chất lượng một số giống chưa đảm bảo, giá ging hỗ trợ cao hơn giá thị trường.

Việc phân khai nguồn vốn, hướng dẫn thực hiện các nguồn vốn lồng ghép chưa kịp thời.

Hướng dẫn của một số sở, ngành có nội dung chưa phù hợp với thực tiễn sản xuất, thiếu thống nhất với các quy định hiện hành dẫn đến khó khăn, lúng túng trong triển khai thực hiện.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chđạo các cơ quan chuyên môn:

a) Sửa đổi một số nội dung tại hướng dẫn số 999/HĐ-SNN ngày 25/10/2016 của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tế cửa địa phương (hướng dẫn về cơ cấu ging, h trợ chuồng trại tập trung).

b) Xem xét đơn giá hỗ trợ trồng cây sơn tra trên địa bàn phù hợp với định mức về mật độ trng/ha theo Quyết định 1203/QĐ-UBND với giá giống được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1718/QĐ-UBND.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các đơn vị cung ứng giống, vật tư nông nghiệp trước, trong và sau các thời vụ gieo trồng.

Ban hành hướng dẫn việc thực hiện các nguồn vốn.

Rà soát điều chnh kinh phí đã phân bcho từng nội dung hỗ trợ của Nghị quyết theo kết quả thực hiện năm 2017.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tnh giao

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết; báo cáo Hội đng nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện tại kỳ họp thứ bảy Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực Nghị quyết.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

[...]