Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2019 về tổng biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 28/NQ-HĐND
Ngày ban hành 04/12/2019
Ngày có hiệu lực 04/12/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/NQ-HĐND

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TỔNG BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Xét Tờ trình số 279/TTr-UBND, ngày 27/11/2019 của Ủy ban nhân dân Thành ph v tng biên chế hành chính, sự nghiệp thành phHà Nội năm 2020; Báo cáo số 379/BC-UBND ngày 03/12/2019 của y ban nhân dân Thành ph vviệc báo cáo giải trình bổ sung một số nội dung về biên chế hành chính, sự nghiệp thành phố Hà Nội năm 2020; Báo cáo thm tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của các đại biu Hội đng nhân dân Thành ph,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua tổng biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2020 và quyết định giao biên chế cho các cơ quan của Thành phố, quận, huyện, thị xã như sau:

1. Biên chế hành chính: 9.479 biên chế, trong đó:

- Biên chế công chức: 8.042 biên chế.

- Lao động hp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 1.437 chỉ tiêu.

2. Biên chế sự nghiệp: 142.564 biên chế, trong đó:

- Biên chế viên chức: 122.765 biên chế (gồm dự phòng: 2.793 biên chế).

- Lao động hp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 10.869 ch tiêu.

- Lao động hợp đồng theo định mức: 8.930 chỉ tiêu.

(Kèm theo biểu chi tiết s 1 và s 2)

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố:

1. Tổ chức thực hiện tổng biên chế hành chính, sự nghiệp đúng số giao theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ và theo Nghị quyết của Hội đng nhân dân Thành ph. Trong năm 2020 nếu có phát sinh (tăng hoặc giảm) so với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố (bao gồm cả số lượng chỉ tiêu dự phòng biên chế công chức hành chính và viên chức sự nghiệp), Ủy ban nhân dân Thành phố thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trước khi thực hiện và báo cáo với Hội đng nhân dân Thành phtại kỳ họp gần nhất.

2. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện các Nghị quyết của Trung ương 6, Trung ương 7 (Khóa XII), Nghị quyết số 39-NQ/TW ca Bộ Chính trị, các Nghị định của Chính phủ gắn liền với kiện toàn, sắp xếp lại tchức bộ máy; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù về khuyến khích các đi tượng nghỉ tinh giản biên chế của Thành phố, báo cáo đ xuất với Hội đng nhân dân Thành phxem xét, quyết định theo thm quyền. Triển khai thực hiện tốt Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện tinh giản biên chế.

3. Thực hiện việc chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập sang tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và sang mô hình công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo thực hiện chỉ tiêu đến năm 2021 tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII).

4. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn và hiệu quả; hoàn thành Đề án sắp xếp các trường cao đẳng, trung cấp công lập thuộc Thành phố; các Trung tâm bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội; thành lập Trung tâm Điều hành thông minh Thành phố; thí điểm mô hình văn phòng tư vấn, cung ứng dịch vụ hành chính công tại quận Long Biên; sắp xếp các cơ quan chuyên môn theo tinh thần sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cp huyện.

5. Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) và theo Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 01/11/2018 của Thành ủy, xây dựng cơ chế, định mức khoán chi thường xuyên, thực hiện thí điểm chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0,8 ln quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị của Thành phố; báo cáo HĐND Thành phố để thực hiện theo thẩm quyền.

6. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả trong công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong ci cách hành chính. Tiếp tục xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của Thành phố, đơn giản đến mức ti đa các thủ tục hành chính liên quan, xây dựng quy trình giải quyết công việc theo tinh thn 5 rõ (rõ người, rõ việc, rõ quy trình, rõ trách nhiệm, rõ hiệu quả công việc) và “một việc - một đu mối xuyên suốt”; nâng cao dịch vụ công mức độ 3 và 4 đphục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Triển khai tốt công tác đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cp.

7. Chủ động rà soát, điều chỉnh đề án vị trí việc làm cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật và thực tin quản lý. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng chính sách, cơ chế tạo ngun, trọng dụng tài năng, nguồn nhân lực chất lượng cao (gồm cả công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Thành ph) đ thu hút và có chế độ đãi ngộ tương xứng. Nâng cao chất lượng đánh giá công chức, viên chức; nghiên cứu tiêu chí định lượng trong việc đánh giá trên cơ sở vị trí việc làm, gn với công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và bổ nhiệm cán bộ.

Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đổi mới nội dung, hình thức thi tuyển, nghiên cứu cơ chế xét tuyển đối với một số đối tượng đặc thù để đảm bảo thu hút người có đức, có tài phục vụ cho các cơ quan của Thành phố.

8. Tiếp tục xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính và việc thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan Thành ph; duy trì nghiêm chế độ tự kiểm tra, giám sát và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị.

9. Chỉ đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các ngành liên quan của Thành phthường xuyên rà soát hệ thng văn bản quy phạm pháp luật của Thành phliên quan đến lĩnh vực tổ chức, bộ máy, biên chế để sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời theo đúng các quy định của pháp luật và đ trin khai có hiệu qucác bước thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị Ủy ban Mặt Trận Tổ Quốc thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị-xã hội tham gia giám sát thực hiện Nghị quyết theo chức năng, nhiệm vụ quy định của pháp luật.

[...]