HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2018/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH AN
GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy
lợi;
Xét Tờ trình số 666/TTr-UBND ngày
26 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết phân cấp quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang;
Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
1. Nghị quyết này quy định việc phân cấp
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang,
bao gồm:
a) Phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
b) Phân cấp thẩm quyền quyết định thu
hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và xử lý trong trường hợp bị mất, hủy hoại tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
2. Các quy định khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không nêu trong
Nghị quyết này thì thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Thủy
lợi, Nghị định số 129/2017/NĐ-CP, Nghị định số 67/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi gồm:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi trên
phạm vi toàn tỉnh.
b) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc phòng Kinh tế giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về thủy lợi trên phạm vi cấp huyện và cấp xã.
4. Doanh nghiệp, tổ chức thủy lợi cơ sở,
cá nhân được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan.
Điều 3. Thẩm
quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với tài sản thuộc
cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với
tài sản thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu
hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý và tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý
(trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) trên cơ sở đề nghị của Trưởng
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP) trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các trường hợp:
a) Điều chuyển giữa các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp tỉnh;
b) Điều chuyển giữa cấp tỉnh và cấp huyện;
c) Điều chuyển giữa cấp huyện khác đơn
vị hành chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc
cấp huyện và cấp xã quản lý (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này) trên cơ sở đề nghị của
Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Riêng bán tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh giao Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 27
Nghị định số 129/2017/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý
(trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) trên cơ sở đề nghị của Trưởng
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh
tế.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh
quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp huyện và cấp xã quản
lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân khác
theo quy định của pháp luật:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử
lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp
huyện và cấp xã quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế.
Điều 9. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Ủy ban nhân dân trình kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 10. Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân khóa IX kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 07 tháng
12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa
phương và Đoàn thể - VPCP;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐNĐ
tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVT
tỉnh
- Thường trực HĐNĐ, UBNĐ các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại AG, Báo Nhân dân tại AG, Truyền hình Quốc hội tại
tỉnh Kiên Giang, Báo An Giang, Đài PT-TH An Giang;
- Website tỉnh; Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Tổng hợp - Huy.
|
CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|