Nghị quyết 27/2010/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 21 ban hành

Số hiệu 27/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/12/2010
Ngày có hiệu lực 27/02/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Sùng Chúng
Lĩnh vực Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------

Số: 27/2010/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 17 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên & Môi trường - Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 30/11/2010 của UBND tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 61/BC-BKT ngày 10/12/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2011 gồm các nội dung sau:

I. Mục đích, nguyên tắc xây dựng giá các loại đất:

1. Mục đích:

Giá đất làm căn cứ xác định giá trị về đất cho các mục đích: Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi cổ phần hoá; tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước; làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Nguyên tắc xây dựng giá đất:

- Giá đất điều chỉnh so với giá đất năm 2010 của UBND tỉnh phải phù hợp với tình hình biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Bổ sung mới giá đất đô thị cho các đoạn đường, ngõ phố chưa có giá đất.

- Điều chỉnh tăng giá đất đô thị đối với các đoạn đường, ngõ phố được đầu tư nâng cấp, cải tạo mới cho phù hợp với giá thị trường.

- Khi xây dựng giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của chính phủ đối với loại đất đó; Giá đất ở tại thị trấn Sa Pa một số vị trí điều chỉnh tăng 20% so với khung giá của Chính phủ theo quy định tại khoản 5 điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ.CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ; Giá đất ở tại nông thôn khu vực I điều chỉnh tăng so với khung giá của Chính phủ theo quy định tại khoản 10 điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ.CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ.

- Phân vị trí đất đô thị và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Xác định lại chiều sâu thửa đất nhằm phản ánh đúng bản chất giá đất và yếu tố quy hoạch của thửa đất.

- Giá đất ở nông thôn: Không phân vùng mà phân hai khu vực.

+ Khu vực I: Là các vị trí đất ở nông thôn thuộc các thị tứ, trung tâm xã, trung tâm cụm xã đã có tên đường, có giá trong bảng giá đất ở tại đô năm 2010 của tỉnh.

+ Khu vực II: Được xác định theo 3 vị trí (Vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3).

- Giá đất nông nghiệp:

+ Xây dựng giá đất nông nghiệp cho từng vị trí theo đúng quy định của Nhà nước, không xây dựng giá đất theo hạng như bảng giá đất các năm trước.

+ Không phân vùng mà phân vị trí đất theo tiêu thức: Giá đất trồng cây hàng năm xây dựng riêng cho đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm khác, không xây dựng chung cho 03 loại đất như bảng giá đất các năm trước.

- Bản đồ giá đất:

+ Để thuận tiện cho việc áp dụng, tra cứu giá đất, năm 2011 xây dựng mới bản đồ giá đất, bảng giá đất các năm trước chưa thực hiện nội dung này.

+ Bản đồ bảng giá đất xây dựng theo đơn vị hành chính cấp xã, nội dung bản đồ thể hiện đủ về mức giá, loại đường, loại đất, vị trí đất.

+ Mức giá đất thể hiện trên bản đồ bằng thang màu, những khu vực đất lõi chưa được đầu tư xây dựng đường giao thông được thể hiện bằng khoảng giá, loại đất thể hiện trên bản đồ bằng mã loại đất theo quy định của Luật đất đai, các yếu tố địa hình, địa vật thể hiện đầy đủ trên bản đồ, nội dung bản đồ giúp người xem nhận biết được vị trí đất, loại đất, giá đất và các yếu tố thuận lợi, khó khăn có tác động đến giá đất.

II. Tiêu thức xây dựng giá đất

1. Phân loại đô thị: Đất đô thị gồm đất tại thành phố, thị xã, thị trấn, phường.

- Thành phố Lào Cai xếp đô thị loại III.

[...]