HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
261/2016/NQ-HĐND
|
Long An, ngày
26 tháng 4 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII – KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng năm
2014;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
Sau khi xem xét Tờ trình số
884/TTr-UBND ngày 18/3/2016 của UBND tỉnh về việc thông qua Đồ án quy hoạch xây
dựng vùng huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính
như sau:
1. Phạm vi,
ranh giới quy hoạch:
Phạm vi, ranh giới quy hoạch gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện
Đức Hòa với tổng diện tích tự nhiên là 42.775,65 ha.
2. Mục tiêu
Xây dựng huyện Đức Hòa trở thành vùng đô thị phát
triển trọng điểm phía Tây của vùng đô thị trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh và trở thành vùng kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh
Long An; phát triển không gian vùng theo hướng cân bằng và bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu với kết cấu hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ và hiện đại, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và điều kiện đặc
thù của địa phương.
3. Tính chất
và chức năng vùng
Là trọng điểm phát triển về đô thị và công nghiệp của vùng đô thị trung tâm vùng thành phố Hồ Chí
Minh; là vùng động lực phía Bắc vùng tỉnh Long An, là đầu mối giao thương quan trọng của các trục hành lang kinh
tế đô thị của
quốc gia và trung tâm vùng thành phố Hồ Chí Minh và Campuchia; là trung tâm phát
triển đô thị
công nghiệp tập trung, công nghiệp phụ trợ cấp vùng; là trung tâm phát triển giáo dục đào tạo, y tế chất lượng cao của vùng thành phố Hồ Chí Minh. Có vai trò quan trọng trong chiến lược quốc phòng an ninh.
4. Dự báo
phát triển kinh tế, dân số, lao động, nhu cầu về đất đai, tỷ lệ đô thị hóa theo
các giai đoạn phát triển
a) Dự báo quy mô dân số:
- Dự kiến đến năm 2020: Dân số
toàn huyện khoảng 240.000 -
245.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 60.000 –
65.000 người, với tỷ lệ đô thị hóa khoảng 25 - 30%.
- Dự kiến đến năm 2025: Dân số
toàn huyện khoảng 260.000 -
265.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 85.000 –
90.000 người, với tỷ lệ đô thị hóa khoảng 30 - 35%.
- Dự kiến đến năm 2030: Dân số
toàn huyện khoảng 290.000 – 295.000 người, trong đó
dân số đô thị
khoảng 110.000 – 120.000 người, với
tỷ lệ đô thị hóa khoảng 40-45%.
b) Dự báo quy mô đất đai:
- Dự kiến quy mô đất xây dựng đô thị:
+ Đến năm 2020: khoảng 1.700 – 1.800 ha.
+ Đến năm 2025: khoảng 2.000 – 2.500 ha
+ Đến năm 2030: khoảng 3.500 – 4.000 ha.
- Dự kiến quy mô đất xây dựng công nghiệp tập trung:
Đến năm 2020 – 2030: khoảng
6.342 ha. Trong đó đất khu công nghiệp khoảng 5.163 ha, đất cụm công nghiệp khoảng 1.179 ha.
- Dự kiến quy mô đất xây dựng khu dân cư nông
thôn :
+ Đến năm 2020: khoảng 1.800 ha.
+ Đến năm 2025: khoảng 1.900 ha.
+ Đến năm 2030: khoảng 2.000 ha.
5. Định hướng
phát triển không gian vùng:
a) Các
trục không gian kết nối vùng.
Khung phát triển vùng huyện Đức Hòa gồm các trục hành lang kinh tế đô thị quốc gia như sau:
- Trục hành lang đường vành đai 3 và vành đai 4 vùng thành phố Hồ Chí
Minh kết nối Đức Hòa với quốc tế qua sân
bay quốc tế Long Thành và cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép – Thị Vải.
- Trục đường Hồ Chí Minh (trùng Quốc lộ N2) kết nối huyện Đức Hòa với đường cao tốc thành phố
Hồ Chí Minh – Mộc Bài, hành lang Xuyên Á, vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng đồng bằng sông
Cửu Long, các trục hướng tâm nối với trung
tâm thành phố Hồ Chí Minh.
- Trục đường tỉnh 823: Liên kết
với huyện Đức Huệ và vùng Đồng Tháp Mười.
- Trục đường tỉnh 824 và 825: Hai trục hướng tâm liên kết với
khu vực phía Tây và khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.
- Trục đường tỉnh 830 kết nối Đức Hòa với khu đô thị Tân An – Bến Lức.
- Trục hành lang kinh tế đường
thủy: sông Vàm Cỏ Đông, kênh Thầy Cai kết nối huyện Đức Hòa với Cảng Long An và
cảng Hiệp Phước, thành phố Hồ Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long.
b) Phân
vùng phát triển kinh tế:
- Vùng I (vùng nông nghiệp – du lịch):
Gồm thị trấn Hiệp Hòa và các xã Lộc Giang, An Ninh
Đông, An Ninh Tây, Tân Mỹ, Hiệp Hòa. Đô thị trung tâm của vùng là thị trấn Hiệp Hòa.
- Vùng II (vùng công nghiệp và đô thị):
Gồm thị trấn Hậu Nghĩa, thị trấn Đức Hòa và các xã Đức Lập Thượng, Đức Lập Hạ, Tân Phú, Hòa Khánh Tây, Hòa Khánh Đông, Hòa Khánh Nam, Mỹ Hạnh Bắc, Mỹ Hạnh Nam, Đức Hòa Thượng, Đức Hòa Hạ, Đức Hòa Đông, Hựu Thạnh.
c) Phân
vùng đô thị.
- Phát triển các khu đô thị dọc theo
đường vành đai 4, đường N2 và các đường tỉnh 824, 825, 830 gắn kết với thị
trấn Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Hiệp Hòa thành vùng đô thị tập trung.
- Phát triển vùng đô thị theo trục hành lang kinh tế đô thị đường vành đai 4 hướng
ra khu đô thị Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh và 2 trục hướng
tâm đường tỉnh 824, 825 nối với tỉnh
lộ 10, 14 đến khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.
*Giai đoạn 2015 - 2025: Có 3 đô thị, trong đó: 1 đô thị loại III (Hậu Nghĩa), 1 đô thị loại IV (Đức Hòa),
1 đô thị loại V (Hiệp Hòa).
*Giai đoạn 2025 - 2030:
Vùng huyện Đức Hòa phát triển thành đô thị Hậu Nghĩa – Đức Hòa là đô thị loại III. Phát triển theo mô hình
đô thị sinh thái gắn kết môi trường cảnh
quan tự nhiên trong phát triển không gian đô thị hiện đại, bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu.
d) Phân
vùng hệ thống điểm dân cư nông thôn:
Xây dựng xã thành mô hình nông thôn mới, hình thành các vùng chuyên canh lớn. Xây dựng hình thái cụm - điểm dân
cư tại trung tâm xã, tuyến dân cư dọc đường giao
thông, các sông rạch chính. Cải tạo và xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật theo xu hướng tiếp cận nếp sống đô thị.
e) Phân
vùng phát triển công nghiệp:
- Vùng công
nghiệp phía Đông: Công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ chế biến nông sản, thực phẩm, thức ăn gia súc, hóa chất, nhựa, cơ khí chế tạo, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Vùng công
nghiệp phía Tây: Phát triển công nghiệp cơ khí, công nghệ sinh học, sản xuất hàng tiêu dùng, may mặc, điện tử,…
- Vùng công
nghiệp phía Bắc:
Phát triển các ngành công nghiệp chính
như vật liệu xây dựng (gạch ngói, vật liệu
chịu lửa, trang trí nội thất), chế
biến gỗ, cấu kiện lắp ghép,...
f) Phân
bố các
vùng du lịch:
Định hướng gồm: Cụm du lịch Đức Hòa, Cụm du lịch Tân Mỹ, Cụm du
lịch ven sông Vàm Cỏ Đông kết hợp với các tuyến du lịch nội tỉnh.
g) Phân
bố vùng
nông, lâm nghiệp, thủy sản:
Hình thành
vùng sản xuất nông sản, sử dụng hệ thống tưới tiếp nước từ dự án thủy lợi Phước Hòa. Phát triển
vùng chăn nuôi tập trung theo hình thức gia trại, trang trại quy mô lớn, phát triển lĩnh vực ương nuôi cá cảnh
theo kinh tế trang trại. Vùng lâm nghiệp tập trung.
h) Phân
bố hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội:
- Phân bố hệ thống giáo dục và đào tạo
vùng: Từng bước xây dựng hoàn chỉnh trường Đại học Tân Tạo. Xây dựng trường Cao đẳng Đông Nam Á và các trường trung học chuyên nghiệp,
trường dạy nghề tại đô thị Đức Hòa. Nâng cấp trường trung cấp nghề Đức Hòa thành trường cao đẳng. Nâng cấp mở rộng trung tâm
giáo dục thường xuyên huyện.
- Phân bố hệ thống y tế vùng: Bệnh viện đa khoa khu vực Hậu Nghĩa mở rộng quy
mô 500 giường; Trung tâm y tế cấp tiểu vùng tại thị trấn Đức Hòa: Nâng cấp, mở rộng phòng khám đa khoa khu vực thành Bệnh viện đa khoa
Đức Hòa quy mô 250 giường. Nâng cấp và xây mới các trạm y tế xã, thị trấn.
- Phân bố hệ thống văn hóa, thể dục thể thao vùng: Nâng cấp trung tâm văn
hóa huyện, đài truyền thanh, thư viện huyện, nhà truyền thống,trung tâm thể dục
thể thao huyện, xây dựng mới các sân thể thao, hồ bơi,... Nâng cấp và xây dựng mới các thiết chế văn
hóa – thể thao cấp cơ sở.
- Phân bố hệ thống dịch vụ thương mại: Xây dựng trung tâm
thương mại dịch vụ cấp vùng, các
siêu thị. Nâng cấp hệ thống chợ hiện hữu. Từng bước đưa hệ thống phân phối hiện đại vào
các chợ, khu thương mại.
6. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
Khu vực đô thị:
- Cao độ khống chế nền xây dựng của
các đô thị phải đảm bảo đô thị không bị ngập lụt, ảnh hưởng của triều cường, tránh
đào đắp nhiều và tạo điều kiện thoát nước tốt
cho đô thị.
+ Thị trấn Hậu Nghĩa : Hxd ≥ +2,30m;
+ Thị trấn Đức Hòa
: Hxd ≥ +2,20m;
+ Thị trấn Hiệp Hòa
: Hxd ≥ + 2,30m;
+ Khu đô thị Mỹ Hạnh : Hxd ≥ +2,20m;
- Thoát nước mưa: Đô thị Đức Hòa thoát về kênh Sông
Tra – Láng Ven, kênh An Hạ, sông
Vàm Cỏ Đông; đô thị Hậu Nghĩa thoát ra kênh Bàu Trai, Ba Sa, Gò Mối và kênh Sò Đo – Tân Phú; đô thị Hiệp Hòa thoát ra kênh Nhà Thờ, sông Vàm Cỏ Đông.
Các điểm dân cư nông thôn: Khu vực có địa hình thấp cần phải tôn nền vượt lũ kết hợp đê bao nhưng chủ yếu là
san đắp cục bộ khu vực xây dựng. Đối với khu vực có địa
hình cao không bị ngập lụt chỉ san
đắp tạo hướng dốc thoát nước, cân bằng đào đắp tại chỗ.
b. Giao
thông:
* Đường bộ:
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường N2 (trục cao tốc đường Hồ Chí Minh): lộ giới 60m.
+ Đường vành đai 4: trên cơ sở
mở rộng một phần ĐT.823, ĐT.825 và ĐT.830, quy mô 6-8
làn xe.
- Đường tỉnh (ĐT):
+ ĐT.821, ĐT
822: Nâng cấp đạt cấp III.
+ ĐT 823, ĐT
824 : Nâng cấp đạt cấp II.
+ ĐT 823B (đường KCN Đức Hòa III) : Nâng cấp đạt cấp II.
+ ĐT 823C (đường cặp kênh Thầy Cai): Nâng cấp đạt cấp III.
+ ĐT 825: Nâng
cấp đạt cấp II, 4 – 6 làn xe.
+ ĐT 830: Nâng
cấp đạt cấp III. Xây dựng mới đoạn từ thị trấn Hiệp Hòa đến đường ĐT 838 (xã Mỹ Thạnh
Bắc - huyện Đức Huệ) đạt cấp III.
- Giao thông
công cộng: nâng cấp bến xe Hậu Nghĩa, bến xe Đức Hòa đạt tiêu chuẩn cấp III.
* Đường thủy: Sông Vàm Cỏ Đông, là hành lang bảo vệ
luồng mỗi bên 50m. Xây dựng các cảng cạn trong các
khu công nghiệp dọc theo kênh Thầy Cai. Xây dựng bến cảng
trong khu công nghiệp DNN - Tân Phú, cảng trung chuyển Trà Cú, Hựu Thạnh gắn kết với cảng Long An và cảng Hiệp Phước.
c. Thủy lợi: Các công
trình thủy lợi ven sông Vàm Cỏ Đông. Hoàn chỉnh các công trình thuộc dự án
thủy lợi Phước Hòa.
d. Cấp nước:
- Nguồn cấp: sử dụng nước mặt được đưa từ hồ Phước Hòa
và Kênh Đông.
- Dự báo tổng hợp nhu cầu dùng nước:
+ Nhu cầu dùng nước đô thị đến năm 2020 Q = 7.800 m³/ngày, đến năm 2030 Q = 25.000 m³/ngày.
+ Nhu cầu dùng nước nông thôn đến năm 2020 Q = 11.664 m³/ngày, đến năm 2030 Q = 12.674 m³/ngày.
+ Nhu cầu dùng nước công nghiệp đến năm 2030 Q = 152.200 m³/ngày.
- Mạng lưới cấp nước:
+ Về lâu dài, các nhà máy nước
ngầm hiện hữu tại đô thị Đức Hòa, Hậu Nghĩa sẽ lấy nguồn nước mặt từ hồ Phước
Hòa và Kênh Đông để hạn chế khai
thác nguồn nước ngầm.
+ Xây dựng 2 nhà máy cấp nước mới
theo dự án cấp nước Hòa Khánh Tây (Phú Mỹ Vinh I) và dự án cấp nước Phú Mỹ Vinh II
trong đó có 1 phần cấp cho huyện Đức
Hòa.
e. Cấp điện:
- Nguồn cấp: lưới Quốc gia qua các trạm biến áp 500kV, 220kV, 110kV hiện hữu và dự kiến.
- Nhu cầu sử dụng điện: Tổng công suất điện yêu cầu toàn huyện đến năm 2020: là 794,03 MW; năm 2030 là 838,51 MW.
f. Thoát
nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang:
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng hệ thống thoát nước thải
riêng, có trạm xử lý cho các đô thị, khu vực xây dựng mới, các khu, cụm công nghiệp. Trong giai
đoạn đầu tập trung xây dựng hệ thống
cống thoát nước thải và trạm xử lý nước thải cho thị trấn Hậu Nghĩa, Đức Hòa và các
khu, cụm công nghiệp.
+ Các cụm dân cư nông thôn tập
trung xây dựng hệ thống thoát nước chung (nước mưa và nước thải). Xử lý nước thải bằng phương pháp tự
làm sạch tại các hồ sinh học.
+ Dự báo lưu lượng nước thải
các đô thị đến năm 2020 khoảng
6.240 m³/ngày, năm 2030 khoảng
20.000 m³/ngày. Lưu lượng nước thải
công nghiệp đến năm 2030 khoảng
121.760 m³/ngày.
- Chất thải rắn: Xử lý tại Khu
công nghệ Môi trường xanh tại huyện Thủ Thừa.
- Nghĩa trang:
Chỉnh trang Nghĩa trang liệt sĩ huyện Đức Hòa. Xây dựng nghĩa trang theo Quy hoạch địa điểm
xây dựng nghĩa trang tỉnh Long An
giai đoạn năm 2010 – 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu ý kiến của đại
biểu HĐND và thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh để điều chỉnh, bổ
sung, hoàn chỉnh Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trước khi phê duyệt theo thẩm quyền.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 26 tháng 4 năm 2016.
Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP “TP.HCM” (b/c);
- Ban Công tác đại biểu, UBTVQH (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TT.TU (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thị xã,
thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. Đoàn
ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Rạnh
|