Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND về Quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu | 26/2014/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 11/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Hà Ngọc Chiến |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2014/NQ-HĐND |
Cao Bằng, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUYẾT ĐỊNH DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Quyết định số 3043/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;
Xét Tờ trình số 3569/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2015;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2015 tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn - Thu nội địa: Trong đó: + Thu cân đối: + Thu từ xổ số kiến thiết: - Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 2. Chi ngân sách địa phương a) Chi cân đối ngân sách địa phương: - Chi đầu tư phát triển: - Chi trả nợ (gốc và lãi) các khoản tiền vay: - Chi thường xuyên: - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: - Dự phòng ngân sách: - Chi thực hiện một số mục tiêu nhiệm vụ khác - Chương trình mục tiêu quốc gia b) Chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết: c) Chi quản lý qua ngân sách |
1.250.000 triệu đồng 1.085.000 triệu đồng 1.075.000 triệu đồng 10.000 triệu đồng 165.000 triệu đồng 6.512.000 triệu đồng 6.275.621 triệu đồng 277.800 triệu đồng 137.000 triệu đồng 3.948.296 triệu đồng 1.300 triệu đồng 109.760 triệu đồng 1.185.914 triệu đồng 465.551 triệu đồng 10.000 triệu đồng 227.000 triệu đồng |
3. Về quản lý, sử dụng điều hành ngân sách
- Nguồn thu tiền sử dụng đất trích 30%, để lập quỹ phát triển đất; 10% để bố trí dự án thực hiện nhiệm vụ đo đạc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và Công văn số 13878/BTC-HCSN ngày 17/10/2013 của Bộ Tài chính;
- Thu từ lĩnh vực xổ số kiến thiết số tăng thu so với dự toán giao, dành 100% bổ sung vốn điều lệ cho Công ty TNHH Một thành viên xổ số kiến thiết tỉnh;
- Thu từ phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới để đầu tư các công trình trọng điểm, cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu;
- Chi từ sự nghiệp kiến thiết thị chính giao cho các huyện, thành phố (để thực hiện duy tu, sửa chữa, nạo vét cống rãnh các công trình phúc lợi công cộng);
- Kinh phí hoạt động của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại các huyện, thành phố 8 triệu đồng/01 đại biểu/năm (giao dự toán cho ngân sách cấp huyện, thành phố);
- Hỗ trợ vật tư và công kỹ thuật xây dựng, duy tu, sửa chữa và làm đường GTNT xã, liên thôn, và xóm, tính theo đơn vị hành chính xã định mức 30 triệu đồng/xã/năm. Đối với các xã được hưởng dự án dùng nguồn kinh phí này để thực hiện đối ứng dự án;
- Chi thường xuyên các cơ quan quản lý hành chính (quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể) tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ;
- Về thanh toán công tác phí (phụ cấp lưu trú, tiền nghỉ trọ) thực hiện thanh toán theo mức khoán quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đã được phê duyệt;
- Dự toán giao cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các huyện, thành phố đã tính giảm trừ làm nguồn thực hiện cải cách tiền lương: tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2015 (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu, riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao);
- Đối với chi đầu tư phát triển, chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chi đầu tư thực hiện các chương trình dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác phân bổ căn cứ vào các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của địa phương giai đoạn 2011 - 2015 và một số nội dung sửa đổi Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 thông qua kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV và căn cứ các quy định hiện hành về phân bổ vốn đầu tư của Trung ương;
- Trong quá trình điều hành ngân sách nếu có phát sinh chi ngoài dự toán đã phân bổ, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định và báo cáo tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh.
(có các phụ lục số 6 biểu số: 02, 06, 10, 23, 29, 31 kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này giao dự toán chi tiết cho các đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.