Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 24/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2018
Ngày có hiệu lực 06/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Y Biêr Niê
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/NQ-HĐND

Đắk Lắk, ngày 06 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 140/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc đề nghị thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2019; Báo cáo số 341/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra, rà soát các trường hợp thu hồi đất từ các doanh nghiệp nhà nước để giao đất, cho thuê đất cho doanh nghiệp khác thực hiện dự án không qua đấu giá quyền sử dụng đất theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; Báo cáo thẩm tra số 127/BC- HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 như sau:

I. Mục tiêu

Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. Phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống Nhân dân. Chủ động ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên môi trường. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng - an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2019

(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo giá so sánh 2010) 56.000 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt từ 8,7 - 9% so với năm 2018. Trong đó:

- Ngành nông, lâm, thủy sản 21.240 tỷ đồng, tăng 4,6%;

- Ngành công nghiệp - xây dựng 9.190 tỷ đồng, tăng 10,4%;

- Ngành dịch vụ 24.370 tỷ đồng, tăng 12,1%.

- Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 1.200 tỷ đồng, tăng 7,7%.

* Cơ cấu kinh tế ( theo giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản 38,4%; công nghiệp, xây dựng 16,0%; dịch vụ 43,5%; thuế sản phẩm 2,1%.

(2) Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 45,5 triệu đồng.

(3) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 33.700 tỷ đồng, bằng 37,33% tổng sản phẩm xã hội.

(4) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 73.000 tỷ đồng, tăng 4,29% so với năm 2018.

(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu 620 triệu USD, tăng 3,33% so với năm 2018. Tổng kim ngạch nhập khẩu 83 triệu USD, tăng 2,47% so với năm 2018.

(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6.810 tỷ đồng, tăng 23,8% so với năm 2018.

(7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 80,5% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hóa 96,3% các tuyến đường tỉnh; 87,5% các tuyến đường huyện; 60,7% các tuyến đường xã và liên xã; 99% thôn, buôn có điện, trong đó 99% số hộ được dùng điện.

Phát triển doanh nghiệp: Trên địa bàn tỉnh có 8.915 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 8,72% so với năm 2018

2. Các chỉ tiêu xã hội

(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3,46% trở lên so với cuối năm 2018, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 4-4,5% so với cuối năm 2018.

(9) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn Quốc gia 46,5% (tăng 4% so với năm 2018); Duy trì tỷ lệ 100% thôn, buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép lớp).

(10) Số lao động được giải quyết việc làm trong năm khoảng 29.000 lao động. Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động 58%, tăng 2% so với năm 2018, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ chiếm tỷ lệ 18,88% trở lên, tăng 0,65% so với năm 2018. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị duy trì đạt 2,5%, bằng tỷ lệ của năm 2018.

(11) Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 là 99,45%, tăng 0,55% so với thực hiện 2018. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) giảm xuống còn 19,2%. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 26,06 giường/1 vạn dân. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ đạt 87,3%.

[...]