Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2015 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 24/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2015
Ngày có hiệu lực 11/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Bùi Văn Hải
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/NQ-HĐND

Bắc Giang, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2016-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. HĐND tỉnh thống nhất với những nhận định, đánh giá của UBND tỉnh tại Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, đó là: Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 trong bối cảnh thuận lợi, khó khăn đan xen. Song, kết quả thực hiện 15 chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, có 12 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 9,5%/năm cao hơn bình quân cả nước; tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, nông nghiệp đạt khá, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực. Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực phát triển nhanh; trong nông nghiệp tạo được nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sản phẩm có thương hiệu; một số ngành dịch vụ bước đầu có hướng phát triển tốt, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa có tốc độ tăng nhanh. Môi trường kinh doanh, đầu tư được cải thiện, thu hút đầu tư đạt kết quả khá. Hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được đầu tư, đã hoàn thành và chuẩn bị hoàn thành một số công trình trọng điểm, tạo cơ sở, không gian phát triển mới trong dài hạn; công tác quản lý tài nguyên, môi trường dần được siết chặt. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; mạng lưới trường, lớp phát triển hợp lý, chất lượng đội ngũ quản lý, giáo viên và giáo dục mũi nhọn được nâng lên; cơ sở vật chất y tế được tăng cường, triển khai được nhiều chuyên khoa sâu; công tác bảo tồn và phát huy những giá trị di sản văn hóa truyền thống được chú trọng; các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm đạt kết quả tích cực, tỷ lệ giảm nghèo đạt khá, đời sống của nhân dân từng bước được nâng cao, thu nhập bình quân của người dân so với bình quân cả nước dần được thu hẹp; bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh bước đầu được cải thiện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn chưa đạt mục tiêu đề ra; chất lượng tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu một số ngành kinh tế chưa vững chắc. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cũng như của doanh nghiệp và sản phẩm ở mức thấp, chậm được cải thiện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều yếu kém; thu ngân sách chưa bền vững, nợ đọng đầu tư công còn ở mức cao, tập trung tại cấp huyện, cấp xã. Chất lượng một số mặt hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, đào tạo nghề chậm được cải thiện. Công tác quản lý nhà nước và việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số nơi chưa nghiêm. Trật tự, an toàn xã hội một số mặt còn diễn biến phức tạp, tội phạm hình sự, kinh tế có biểu hiện gia tăng.

Điều 2. HĐND tỉnh nhất trí thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020, cụ thể là:

1. Mục tiêu

Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phấn đấu đưa Bắc Giang phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ chung của cả nước, có cơ cấu kinh tế hợp lý, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, trọng tâm là hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện thuộc nhóm tiên tiến của cả nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đưa mức thu nhập bình quân đầu người nằm trong các tỉnh đứng đầu khu vực của vùng Trung du và miền núi phía Bắc và bằng bình quân cả nước.

2. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020

* Về phát triển kinh tế:

(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) bình quân hằng năm đạt từ 10-11%. Trong đó, công nghiệp - xây dựng đạt 14-15%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3-3,5%/năm; dịch vụ đạt 8,5-9,5%/năm.

Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng: 42 - 43%; Dịch vụ: 38-39%; Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 18-20%.

(2) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.000 - 3.200 USD.

(3) Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt trên 5.200 tỷ đồng.

(4) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 230 nghìn tỷ đồng.

(5) Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 6,5 tỷ USD.

(6) Giá trị sản xuất trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp năm 2020 đạt khoảng 110-120 triệu đồng.

(7) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 22-23%.

(8) Khách du lịch đến tỉnh năm 2020 đạt trên 01 triệu lượt người.

(9) Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 35 - 40%.

* Về phát triển văn hóa - xã hội:

(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia trên 90%.

(11) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 100%. Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế cấp xã) trên 25 giường. Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số.

(12) Tỷ lệ gia đình, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn gia đình, cơ quan văn hóa là 85%. Tỷ lệ làng, bản, khu phố đạt danh hiệu làng, bản, khu phố văn hóa là 65%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 35 - 40%.

(13) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm bình quân 4%/năm.

[...]