Nghị quyết 233/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ các địa phương về đích sớm, được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 233/2022/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 30/08/2022 |
Ngày có hiệu lực | 10/09/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Trần Quốc Toản |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/2022/NQ-HĐND |
Hưng Yên, ngày 30 tháng 8 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC ĐỊA PHƯƠNG VỀ ĐÍCH SỚM, ĐƯỢC CÔNG NHẬN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XVII KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 102/TTr-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ các địa phương về đích sớm, được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 532/BC-BPC ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ các địa phương về đích sớm, được công nhận hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) được Thủ tướng Chính phủ công nhận đơn vị hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
b) Các xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Các thôn, khu dân cư (gọi chung là thôn) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
Điều 2. Nội dung và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ kinh phí cho các địa phương tổ chức công bố, đón bằng công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
a) Hỗ trợ đơn vị cấp huyện tổ chức công bố và đón bằng công nhận hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 500 triệu đồng/huyện.
b) Hỗ trợ xã tổ chức công bố, đón bằng công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 50 triệu đồng/xã.
c) Hỗ trợ thôn tổ chức công bố, đón bằng công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: tối thiểu 10 triệu đồng/thôn.
2. Hỗ trợ kinh phí cho các địa phương về đích sớm, được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu để xây dựng công trình phúc lợi, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất.
a) Hỗ trợ đơn vị cấp huyện được công nhận hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 10 tỷ đồng/huyện.
b) Hỗ trợ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 02 tỷ đồng/xã.
c) Hỗ trợ thôn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: tối thiểu 300 triệu đồng/thôn.
Điều 3. Nguồn kinh phí
1. Ngân sách tỉnh: hỗ trợ kinh phí theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này.
2. Ngân sách cấp huyện: hỗ trợ kinh phí theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện