Nghị quyết 23/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị; quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 12 ban hành

Số hiệu 23/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2007
Ngày có hiệu lực 24/12/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Huỳnh Văn Be
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 23/2007/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 14 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ; QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;

Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ trình số 4410 /TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2007 Về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị; Tờ trình số 4409 /TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2007 Về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

A- VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ.

Điều 1. Chế độ công tác phí.

1. Phạm vi, đối tượng hưởng chế độ công tác phí.

Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.

2. Các khoản thanh toán công tác phí.

a) Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:

Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.

Đối với đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn xe ôtô đưa đi mà tự túc đi công tác cách xa trụ sở làm việc 15 km trở lên thì được thanh toán khoán (thực hiện khi có đề án khoán).

Đối với đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ôtô đi công tác mà tự túc đi công tác bằng phương tiện cá nhân thì được thanh toán như sau:

- Đi công tác bằng xe mô tô:

+ Đi bằng xe mô tô công được thanh toán tiền xăng theo định mức 30 km/lít xăng (giá xăng theo thời điểm công tác).

+ Dùng phương tiện xe mô tô cá nhân để đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên thì được thanh toán chi phí xăng, nhớt, khấu hao và sửa chữa xe là 1.000 đồng/km.

- Trường hợp đi công tác bằng phương tiện vận tải công cộng thì được thanh toán thực tế theo mức giá vé của đơn vị vận tải.

Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét bố trí phương tiện đi công tác đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

b) Phụ cấp lưu trú:

Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).

- Đi công tác ngoài tỉnh:

+ Đi công tác ngoài tỉnh trong ngày về mức thanh toán phụ cấp lưu trú tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người.

+ Đi công tác ngoài tỉnh nghỉ lại nơi công tác mức thanh toán phụ cấp lưu trú là 70.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác trong tỉnh phụ cấp lưu trú được tính theo cự ly km tính từ trụ sở làm việc đến nơi công tác:

+ Nơi đến công tác cách xa trụ sở từ 10 km đến dưới 30 km mức phụ cấp lưu trú là 30.000 đồng/ngày/người.

[...]