HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2016/NQ-HĐND
|
Lạng
Sơn, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
VÀ NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN THỜI KỲ 2011-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình
số 84/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề
nghị phê chuẩn điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng
Sơn thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp
và nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011- 2020 tại Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND
ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục
tiêu tổng quát: Phát triển toàn diện lĩnh vực nông,
lâm nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, trong
đó tập trung, ưu tiên nguồn lực chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển các sản phẩm
chủ lực; đổi mới mạnh mẽ các hình thức tổ chức sản xuất, tăng cường liên kết, ứng
dụng khoa học vào sản xuất tạo bước đột phá nâng cao năng suất chất lượng, giá
trị gia tăng các sản phẩm; phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với đẩy mạnh thực hiện xây dựng nông thôn mới; quản lý hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường
sinh thái.
b) Mục
tiêu cụ thể:
- Giá trị sản
xuất ngành nông lâm nghiệp và thủy sản (theo giá thực tế) đạt 17.130 tỷ đồng
vào năm 2020 và 25.700 tỷ đồng vào năm 2025.
- Giá trị
tăng thêm toàn ngành nông nghiệp năm 2025 so năm 2015 là khoảng 15.600 tỷ đồng,
trong đó giá trị tăng thêm toàn ngành nông nghiệp năm 2020 so với năm 2015 là
7.000 tỷ đồng; năm 2025 so với năm 2020 là 8.560 tỷ đồng.
- Giá trị sản
xuất các sản phẩm chủ lực (hồi, thông, keo lai, bạch đàn, đại gia súc, lợn,
rau, na, thuốc lá) tăng từ 4.380 tỷ đồng (chiếm 43,49% tổng giá trị sản xuất
toàn ngành) năm 2015 lên 8.590 tỷ đồng (chiếm 50,15% tổng giá trị sản xuất toàn
ngành) năm 2020 và lên 14.160 tỷ đồng vào năm 2025 (chiếm 55,11% tổng giá trị sản
xuất toàn ngành).
- Duy trì ổn
định lương thực hàng năm khoảng 300 nghìn tấn; đến năm 2020 thu nhập bình quân
trên một đơn vị diện tích canh tác trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt
100-120 triệu đồng/ha và đạt 125-150 triệu đồng/ha vào năm 2025.
- Giảm
nghèo bền vững cho cư dân nông thôn khoảng trên 3%/năm; Thu nhập bình quân đầu
người khu vực nông thôn đạt 32-34 triệu đồng/người/năm vào năm 2020 và 36-40
triệu đồng/người/năm vào năm 2025.
- Tỷ lệ dân
cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh vào năm 2020 đạt 95%; Trồng
rừng mới hàng năm 9.000 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60% và 68% năm 2025.
- Đến năm
2020 có 72 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 05 xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông
thôn mới; thành phố Lạng Sơn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; không
có xã dưới 5 tiêu chí. Đến năm 2025 tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới là 103/207
xã (bằng 50%).
2. Điều chỉnh nhiệm vụ Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn
thời kỳ 2011-2020, định hướng 2025 như sau:
a) Quy
hoạch định hướng phát triển chuỗi giá trị các ngành hàng sản phẩm nông lâm sản
chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020, định hướng 2025.
Quy hoạch
phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh theo các lĩnh vực ưu tiên sau: Lâm nghiệp
quan tâm đầu tư phát sản phẩm Hồi, phát triển vùng cây gỗ lớn: Thông, keo, bạch
đàn; lĩnh vực chăn nuôi quan tâm phát triển chuỗi giá trị sản phẩm chăn nuôi
gia súc (trâu, bò, lợn); lĩnh vực nông nghiệp quan tâm phát triển: Na, Rau, Thuốc
lá, cụ thể:
* Lĩnh vực
lâm nghiệp:
- Chuỗi giá
trị ngành hàng Hồi: Giữ ổn định diện tích Hồi toàn tỉnh khoảng 34.000 ha vào
năm 2020 và 2025, tập trung tác động vào khâu sản xuất bằng chính sách, nhà nước
hỗ trợ giống, quy trình canh tác thay thế diện tích rừng hồi già cỗi, năng suất
thấp; hỗ trợ xây dựng nhãn mác, thương hiệu sản phẩm Hồi Lạng Sơn, tìm kiếm mở
rộng thị trường tiêu thụ; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp chế biến sâu để nâng
cao giá trị sản phẩm Hồi. Vùng chuyên canh tập trung tại Văn Quan, Bình Gia,
Văn Lãng với diện tích năm 2020 khoảng 20.900 ha, mở rộng lên 22.150 ha vào năm
2025.
- Chuỗi giá
trị ngành hàng Thông (gỗ, nhựa): Chăm sóc, khai thác có hiệu quả 126.190 ha
thông hiện có, tập trung tác động vào khâu sản xuất (hướng dẫn chăm sóc, khai
thác nhựa), giống mới để thay thế dần diện tích Thông Mã vĩ bằng giống vừa cho
sản phẩm gỗ, vừa cho sản phẩm nhựa; tạo cơ chế chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư chế biến sản phẩm gỗ, nhựa thông để nâng cao giá trị ngành hàng.
Vùng chuyên canh tập trung tại Đình Lập, Lộc Bình, một phần huyện Cao Lộc với
diện tích 100 - 120 nghìn ha.
- Chuỗi giá
trị ngành hàng Keo, Bạch đàn: Tập trung phát triển vùng chuyên canh gỗ lớn tại
các huyện Hữu Lũng, Chi Lăng, Tràng Định với diện tích khoảng 25.000 - 30.000
ha, sản lượng gỗ 300.000 - 400.000 m3/năm. Tạo cơ chế khuyến khích liên kết xây
dựng vùng nguyên liệu ổn định phục vụ nhà máy chế biến gỗ trên địa bàn.
* Chăn
nuôi:
- Chuỗi giá
trị ngành hàng Lợn: Cần tác động hỗ trợ giống, kỹ thuật chăn nuôi, phòng chống
dịch bệnh, chuyển đổi hình thức chăn nuôi từ quy mô hộ sang quy mô trang trại,
hợp tác xã số lượng chăn nuôi lớn ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Phát
triển chăn nuôi lợn trên địa bàn 11 huyện, thành phố; ở các huyện, thành phố bố
trí các vùng chăn nuôi lợn tập trung ở các xã ven đô thị có điều kiện đất đai,
người dân có trình độ thâm canh cao.
- Chuỗi giá
trị ngành hàng Bò: Tập trung tác động vào việc chuyển đổi hình thức chăn nuôi
nông hộ sang quy mô chăn nuôi trang trại, hợp tác xã (HTX), Doanh nghiệp đầu tư
với quy mô lớn, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến; Nhà nước tiếp tục có
chính sách hỗ trợ về giống, lai hóa cải tạo tầm vóc đàn bò để nâng cao giá trị
sản phẩm. Phát triển chăn nuôi Bò trên địa toàn tỉnh; vùng chăn nuôi tập trung
phát triển ở các xã đã được xác định tại Quyết định 257/QĐ- UBND 28/2/2013 của
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020,
tầm nhìn 2030, bổ sung quy hoạch chăn nuôi bò tập trung tại xã Chiến Thắng huyện
Bắc Sơn, diện tích 250 ha.
- Chuỗi giá
trị ngành hàng Trâu: Tập trung tác động vào việc chuyển đổi hình thức chăn nuôi
nông hộ sang quy mô chăn nuôi trang trại, HTX, Doanh nghiệp đầu tư với quy mô lớn,
ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến; Nhà nước tiếp tục có chính sách hỗ trợ về
giống, lai hóa cải tạo tầm vóc đàn trâu để nâng cao giá trị ngành hàng. Phát
triển chăn nuôi trâu trên địa toàn tỉnh; vùng chăn nuôi tập trung phát triển ở
các xã đã được xác định tại Quyết định 257/QĐ- UBND ngày 28/02/2013 của UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn
2030.
* Trồng trọt:
- Chuỗi giá
trị ngành hàng Na: Tập trung tác động hỗ trợ vào khâu sản xuất, nhất giống, kỹ
thuật canh tác để cải tạo vườn na già cỗi, quan tâm hỗ trợ xây dựng nhãn mác sản
phẩm, thương hiệu sản phẩm Na Lạng Sơn, tìm kiếm mở rộng thị trường bằng chính
sách; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, HTX đầu tư sơ chế, chế biến, bảo quản
tiêu thụ sản phẩm Na. Vùng sản xuất chuyên canh tập trung tại Chi Lăng, Hữu
Lũng năm 2020 diện tích vùng chuyên canh khoảng 2.500 ha, năm 2025 khoảng
2.900ha.
- Chuỗi
ngành hàng Rau: Có chính sách hỗ trợ tác động vào khâu sản xuất, nhất là giống,
hỗ trợ xây dựng nhãn mác, thương hiệu sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư sản xuất tập trung ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất gắn chế biến và tiêu
thụ. Vùng sản xuất chuyên canh tập trung tại thành phố Lạng Sơn, Cao Lộc, Lộc
Bình, diện tích vùng rau chuyên canh khoảng 3.224 ha vào năm 2020 và 3.600 ha
vào năm 2025.
- Chuỗi giá
trị ngành hàng Thuốc lá: Tập trung hỗ trợ tác động vào khâu sản xuất nhất là giống,
kỹ thuật sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đến năm 2020 diện
tích thuốc lá toàn tỉnh khoảng 6.500 ha và khoảng 8.700 ha vào năm 2025. Vùng sản
xuất chuyên canh: Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng.
b) Quy
hoạch định hướng phát triển chuỗi giá trị các ngành hàng sản phẩm nông lâm sản chủ
lực, có lợi thế cạnh tranh của các huyện, thành phố đến năm 2020, định hướng
2025.
- Sản phẩm
Lúa chất lượng cao: Vùng sản xuất tập trung tại Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định
với diện tích 20.680 ha, sản lượng đến năm 2020 đạt 163 nghìn tấn, năm 2025 đạt
177 nghìn tấn, chiếm khoảng 36,5% tổng sản lượng lúa toàn tỉnh và khoảng 60% về
giá trị sản xuất lúa toàn tỉnh.
- Sản phẩm
Thạch đen: Vùng sản xuất tập trung tại Tràng Định, Bình Gia với diện tích là
2.760 ha vào năm 2020 và mở rộng lên 3.290 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm
Ngô: Vùng sản xuất tập trung tại Bắc Sơn, Hữu Lũng với diện tích 7.900 ha vào
năm 2020 và mở rộng lên 8.500 ha năm 2025; sản lượng trong vùng chiếm 40-45% sản
lượng toàn tỉnh.
- Sản phẩm
Lạc: Vùng sản xuất tập trung tại Hữu Lũng, Bắc Sơn, Chi Lăng với diện tích
2.350 ha vào năm 2020 và mở rộng lên 2.650 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm
Quýt: Vùng sản xuất tập trung tại Bắc Sơn, Bình Gia với diện tích 740 ha vào
năm 2020 và mở rộng lên 1.170 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm Hồng:
Phát triển cây hồng Bảo Lâm, huyện Cao Lộc diện tích đến năm 2020 đạt 400 ha và
700 ha vào năm 2025; Hồng vành khuyên Văn Lãng diện tích đến năm 2020 đạt 600
ha và 800 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm
Chè: Tập trung phát triển tại huyện Đình Lập với diện tích đạt 1.080 ha và
1.220 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm
tre, mai, vầu, nứa: Tập trung phát triển tại huyện: Tràng Định, Bình Gia với diện
tích khoảng 12.500 ha vào năm 2020 và mở rộng lên 14.700 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm cây
dược liệu: Phát triển cây ba kích vùng Đình Lập, cây quế ở Bắc Sơn, Tràng Định,
Bình Gia; cây nghệ vàng phát triển ở Bắc Sơn.
- Sản phẩm gia
cầm: Phát triển trên địa bàn toàn tỉnh với quy mô tổng đàn đến năm 2020 đạt khoảng
4,5 triệu con và khoảng 5,1 triệu con vào năm 2025.
- Sản phẩm Dê:
Phát triển trên địa bàn toàn tỉnh với quy mô tổng đàn đến năm 2020 đạt 58.700
con và khoảng 63.900 con vào năm 2025.
- Ngoài các sản
phẩm trên các huyện thành phố chủ động nghiên cứu xác định và đưa vào sản xuất
các loại cây trồng, vật nuôi khác có giá trị kinh tế, phù hợp thực tiễn sản xuất.
c) Định hướng
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
Tiếp tục huy động,
lồng ghép các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn đồng bộ dần hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa tập
trung, gắn xây dựng nông thôn mới. Trong đó quy hoạch định hướng đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp vào các lĩnh vực:
- Phát triển hệ
thống cơ sở trạm trại dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp,
phát triển các cơ sở trạm trại dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, quan tâm phát triển
cơ sở sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, từng bước chủ động nguồn giống phục vụ
sản xuất trên địa bàn.
- Phát triển hạ
tầng dịch vụ nông nghiệp: Phát triển các hoạt động dịch vụ kỹ thuật sản xuất trên
cơ sở tăng cường năng lực hoạt động của các cơ sở nhà nước, đồng thời phát huy
khả năng của các cơ sở tư nhân; khuyến khích thu hút doanh nghiệp, HTX đầu tư
phát triển hạ tầng dịch vụ nông nghiệp từ dịch vụ đầu vào, dịch vụ trong sản xuất,
dịch vụ đầu ra để nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ trên địa bàn. Khuyến khích
các doanh nghiệp làm dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp từng bước tham gia đầu
tư vào sản xuất theo hình thức hợp tác liên kết với hộ nông dân và doanh nghiệp
sản xuất.
- Phát triển hệ
thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật từ tỉnh đến cơ sở. Từng bước
nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ Thú y viên, Khuyến nông viên xã để
đáp ứng yêu cầu thực hiện tái cơ cấu. Từng bước xã hội hóa công tác khuyến
nông, thú y, bảo vệ thực vật để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia
thực hiện các dịch vụ công để nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông.
- Hệ thống thủy
lợi, nước sinh hoạt: tiếp tục tranh thủ các nguồn lực đầu tư sửa chữa, nâng cấp
đảm bảo an toàn hồ chứa, các công trình thủy lợi, nhà nước tiếp tục hỗ trợ xi
măng thực hiện kiên cố hóa kênh mương, nâng cao năng lực hiệu quả tưới các công
trình thủy lợi; phối hợp Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai hoàn thành các hạng
mục, công trình hồ chứa nước Bản Lải. Tiếp tục triển khai Chương trình nước
sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn đưa tỷ lệ cư dân nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh lên 95% năm 2020 và 99% năm 2025.
- Hệ thống
giao thông nông thôn: Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, kết hợp xây dựng mới một
cách đồng bộ mạng lưới GTNT của tỉnh bao gồm hệ thống đường xã, đường thôn bản,
ngõ xóm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu
cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, nông thôn, phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn toàn tỉnh. Phấn đấu đến hết năm 2020 có 72 xã đạt tiêu chí về giao
thông; năm 2025 là 103 xã.
- Hệ thống lưới
điện và thông tin liên lạc: Đầu tư xây dựng mạng lưới điện để đảm bảo đến năm
2020 có 99,7% số hộ gia đình được sử dụng điện và đến năm 2020 tỷ lệ này là
99,9%. Phát triển hệ thống thông tin rộng khắp, đến năm 2020 các điểm bưu điện
văn hóa xã cung cấp hầu hết các dịch vụ Bưu chính mà các bưu cục cung cấp; hầu
hết các thôn, cụm thôn có điểm phục vụ, cung cấp các dịch vụ thiết yếu về bưu
chính viễn thông. Năm 2025 hoàn thành việc phát triển mạng lưới dịch vụ chuyển
phát nhanh, chuyển tiền nhanh, dịch vụ tài chính; mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch
vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi mọi lĩnh vực và giải trí.
- Hạ tầng y tế:
Phấn đấu đến năm 2020 có 113 xã được công nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã (50%); đạt 10 bác sỹ trên một vạn dân; đạt 29,4 giường bệnh trên một vạn
dân. Đến năm 2025 có 145 xã đạt tiêu chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
(70%); đạt 12 bác sỹ trên một vạn dân; đạt 32 giường bệnh trên một vạn dân; tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 99%.
- Hạ tầng giáo
dục: Củng cố, hoàn thiện hệ thống trường lớp mầm non và giáo dục phổ thông hiện
có, ổn định hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú, phát triển mạnh trường mầm
non nông thôn các xã thuộc khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn. Phấn đấu đến
năm 2020 có 100% trường học đủ phòng học văn hóa; phòng học bộ môn, phòng học
chức năng, thư viện, nhà đa năng theo quy định đối với cấp học; đủ phòng làm việc
của cán bộ, giáo viên theo quy định; trường có khuôn viên tường rào, nhà xe,
nhà bảo vệ, khu vệ sinh, hệ thống cấp nước sạch theo quy chuẩn, đáp ứng sử dụng
lâu dài.
- Hệ thống chợ,
phát triển các loại hình chợ, khu thương mại - dịch vụ tổng hợp để tạo điều kiện
phát triển mạng lưới đại lý cung ứng và tiêu thụ hàng hóa sản phẩm nông lâm sản
trên địa bàn.
- Quy hoạch
khu dân cư nông thôn: Phát triển mạng lưới dân cư nông thôn trên cơ sở kết hợp
giữa sản xuất, an ninh quốc phòng, các điều kiện về giao thông, địa bàn sản xuất,
nguồn nước, đặc biệt chú trọng mạng lưới bản làng của đồng bào dân tộc vùng
sâu, vùng xa, biên giới.
- Định hướng
phát triển công nghiệp chế biến: Tập trung phát triển các ngành chế biến có lợi
thế cạnh tranh, có nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có trong tỉnh; xây dựng các cơ
sở chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu.
- Định hướng
phát triển cơ khí hóa nông nghiệp: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
các cơ sở sản xuất máy móc thiết bị nông nghiệp, thiết bị chế biến nông sản;
tăng cường đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất.
- Định hướng ứng
dụng tiến bộ khoa học sản xuất: Nâng cao năng lực, hiệu quả trong nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; Tăng cường sử dụng các giống cây, con có chất lượng tốt vào sản
xuất (giống năng suất, chất lượng, chịu thâm canh…), đặc biệt là các giống có
ưu thế lai.
- Định hướng
xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục huy động, ưu tiên lồng ghép các nguồn lực đầu
tư xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 có 72 xã đạt chuẩn nông thôn mới,
năm 2025 là 103 xã đạt chuẩn nông thôn mới(NTM).
d) Định hướng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cư dân nông thôn:
- Công tác giảm
nghèo: Thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; tạo điều kiện thuận lợi
để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận tốt nhất các nguồn lực phát triển sản xuất và
các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp
cận thông tin); tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở
các vùng nghèo; cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, tăng thu nhập của
người nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc
huyện nghèo, xã biên giới, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; góp phần thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân
cư trên địa bàn tỉnh, trong khu vực và cả nước.
- Giải quyết
việc làm đào tạo nguồn nhân lực: Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh, trong đó xác định rõ cơ cấu ngành nghề, tỷ trọng trong
các lĩnh vực, cấp bậc đào tạo đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh;
chú trọng đào tạo, dạy nghề cho người lao động, trang bị kiến thức nhằm thay đổi
tư duy kinh tế, tác phong công nghiệp cho người lao động.
- Xử lý môi
trường nông thôn: Xử lý tốt nhằm giảm thiểu tác động của các yếu tố tiêu cực đến
môi trường nước, nước, đất, chất thải rắn, không khí, bụi tiếng ồn. Tăng cường
áp dụng các quy trình sản xuất tốt, giảm thiểu tác động môi trường; tăng cường
tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường.
- Định hướng
phát triển giáo dục và đào tạo khu vực nông thôn: Quy mô giáo dục được phát triển
hợp lý, đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng nguồn nhân lực cho tỉnh và tạo
cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh. Thực hiện tốt công tác phổ cập, đồng thời chú trọng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục. Huy động và sử dụng các nguồn lực cho giáo dục có hiệu quả.
- Định hướng
phát triển dịch vụ y tế khu vực nông thôn: Xây dựng hoàn chỉnh mô hình hệ thống
y tế tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và 2025 đảm bảo đáp ứng yêu cầu bảo vệ chăm sóc
sức khỏe nhân dân và phục vụ tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững
an ninh - quốc phòng của tỉnh trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất
nước.
- Định hướng
phát triển văn hóa khu vực nông thôn: Tiếp tục hoàn thiện các thiết chế văn hóa
từ tỉnh tới cơ sở; xây dựng môi trường và đời sống văn hóa, phát triển các giá
trị văn hóa truyền thống, tiên tiến; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nhằm tạo điều kiện cho văn hóa
phát triển lành mạnh, rộng khắp, nâng cao dần mức hưởng thụ văn hóa của nhân
dân.
đ) Khái
toán vốn đầu tư và các Chương trình dự án ưu tiên
* Xác định dự
án ưu tiên đầu tư: Chi tiết như phụ biểu trong quy hoạch.
* Khái toán
nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn
đầu tư thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ quy hoạch là 36.287 tỷ đồng (trong đó: Vốn
huy động của dân là 11.471 tỷ đồng, Ngân sách TW hỗ trợ 20.720 tỷ đồng, Ngân
sách tỉnh là 1.830 tỷ đồng, Vốn doanh nghiệp 2.266 tỷ đồng) trong đó:
- Vốn đầu tư
cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản là 12.939 tỷ đồng, chiếm
35,66% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn của dân và doanh nghiệp đầu tư.
- Vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là 21.800 tỷ đồng, chiếm 60,07% tổng vốn đầu
tư. Nguồn vốn do NSNN đầu tư (Ngân sách TW là 20.720 tỷ đồng, địa phương 1.080
tỷ đồng).
- Vốn đầu tư
xây dựng các cơ sở chế biến nông lâm sản và thức ăn chăn nuôi là 798 tỷ đồng,
chiếm 2,20% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn doanh nghiệp đầu tư.
- Vốn đầu tư hỗ
trợ các lĩnh vực sản xuất và đào tạo nông dân là 750 tỷ đồng, chiếm 2,07% tổng
vốn đầu tư. Nguồn vốn do ngân sách tỉnh đầu tư.
e) Giải
pháp và các khâu đột phá:
* Các nhóm giải
pháp chủ yếu:
- Nhóm giải pháp
đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất: Tăng cường củng cố năng lực cơ
sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, nhất là khâu giống, quy trình sản xuất tiên tiến để tạo sản
phẩm an toàn phục vụ nhu cầu thị trường.
- Nhóm giải
pháp về thông tin tuyên truyền, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, hội nhập:
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, nhằm quảng bá tiềm
năng, lợi thế cạnh tranh, thu hút các nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn. Tăng cường, đẩy nhanh tiếp cận kịp quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế,
chủ động tìm kiếm, thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
nông nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực.
- Nhóm các giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,
chính sách: Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về
nông nghiệp, nông thôn; rà soát, xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy
hoạch ngành; xây dựng mới các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, kêu
gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nhóm các giải
pháp tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; ứng phó biến đổi khí
hậu: Tiếp tục tranh thủ, huy động tối đa các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển, ứng phó biến đổi khí
hậu. Quan tâm ưu tiên đầu tư xây dựng, củng cố các trạm trại sản xuất giống cây
trồng, vật nuôi, cơ sở chế biến phân bón thức ăn gia súc, chế biến và chế biến
sâu các sản phẩm nông lâm sản trên địa bàn.
- Nhóm các giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ tái cơ cấu ngành, xây dựng nông
thôn mới: Tăng cường quan tâm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó quan tâm nhất là công tác đào tạo
nghề lao động nông thôn; đào tạo cán bộ công chức, viên chức ngành nông nghiệp;
đội ngũ kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn cao phục vụ cho nhiệm vụ tái cơ cấu
và xây dựng nông thôn mới.
- Nhóm các giải
pháp về tổ chức sản xuất: Đẩy mạnh đổi mới mạnh mẽ các hình thức tổ chức sản xuất;
phát triển sản xuất theo định hướng quy hoạch; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân có điều kiện về vốn, kỹ thuật có thể tích
tụ ruộng đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi trên cơ sở người dân tự
nguyện cho thuê đất hoặc liên kết góp vốn bằng đất. Hoàn thành việc chuyển đổi
các hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012, đưa hợp tác xã nông nghiệp
đi vào hoạt động thực chất, theo đúng Luật Hợp tác xã và phù hợp với yêu cầu
tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Rà soát, chấn chỉnh hoạt động của các hợp tác xã,
kiên quyết xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, hoạt động yếu kém, tồn
tại hình thức, hoàn thành ngay trong năm 2016.
- Nhóm các giải
pháp về huy động nguồn lực: Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực hỗ trợ từ trung ương; tạo cơ chế huy động tối đa nội lực trong tỉnh; tranh
thủ kêu gọi huy động các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài (ODA, FDI…); triển khai
thực hiện linh động các hình thức hợp tác công tư (PPP) để huy động các nguồn lực
đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Đổi mới công tác huy động vốn đầu
tư xã hội, phát huy vai trò trung tâm của đầu tư tư nhân trong tất cả các lĩnh
vực từ phát triển cơ sở hạ tầng đến các vùng cây trồng chuyên canh, các vùng
chăn nuôi tập trung, dịch vụ nông lâm nghiệp, thủy sản, tạo công ăn việc làm
(phát triển doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến
nông sản…).
- Nhóm giải
pháp về đổi mới tạo động lực: Phát triển khoa học công nghệ, tài nguyên, con
người theo hướng bền vững. Xây dựng các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao
như trồng hoa, rau trong nhà kính, với hệ thống tưới, hệ thống thông gió, điều
hòa không khí tự động. Đầu tư các vùng sản xuất cây ăn quả theo tiêu chuẩn
Vietgap trên diện rộng. Đầu tư các dây chuyền chế biến nông, lâm sản công nghệ
cao (chế biến tinh dầu hồi, chế biến gỗ...).
- Nhóm giải
pháp về định hướng liên kết vùng: Xây dựng và phát triển liên kết vùng dựa trên
quy hoạch chung cả vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ. Phát triển liên kết với các tỉnh trong vùng và các địa phương khác để thống
nhất về chất lượng, thương hiệu nông sản và phối hợp phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn. Phát triển liên kết với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng
Tây, Trung Quốc để phát huy thế mạnh của tỉnh về nông nghiệp, thương mại, du lịch,…
của Lạng Sơn.
* Các khâu đột
phá: Từ thực tiễn và yêu cầu phát triển xác định 3 khâu đột phá trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn giai đoạn tới là:
- Tổ chức lại
sản xuất: Sản xuất theo định hướng quy hoạch, chỉ đạo chính quyền địa phương
tránh tình trạng chạy theo phong trào, sản xuất thiếu tính hiệu quả, thiếu bền
vững. Tăng cường liên kết các hộ thành nhóm hộ, HTX để hình thành sản xuất với
quy mô hàng hóa tập trung, giảm dần quy mô sản xuất nông hộ, có sản xuất nông hộ
thì phải sản xuất theo tư duy sản xuất hàng hóa.
- Ứng dụng
khoa học vào sản xuất: Đây là khâu quan trọng để tăng năng suất, chất lượng,
giá trị sản phẩm. Trong giai đoạn tới trước mắt tập trung giải quyết căn bản
khâu giống và quy trình kỹ thuật sản xuất, chế biến.
- Xây dựng
nhãn mác và thương hiệu sản phẩm, đây là khâu quan trọng để nâng cao giá trị sản
phẩm, trước mắt tập trung vào xây dựng nhãn mác, thương hiệu các sản phẩm chủ lực,
đến năm 2020 có 80% sản phẩm chủ lực được xây dựng nhãn mác, chỉ dẫn địa lý,
thương hiệu sản phẩm và đến năm 2025 là 100%.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 09 tháng
12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP, CV VP HĐND tỉnh;
- C, PVP, các phòng VP UBND tỉnh;
- Công báo Lạng Sơn, Báo Lạng Sơn;
- Lưu: VT, Hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiệm
|