HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2016/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi,
ngày 30 tháng 9 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT, ƯU ĐÃI NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐẾN CÔNG TÁC, LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét Tờ trình số 106/TTr-UBND
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng
Ngãi; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định
chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc
tại tỉnh Quảng Ngãi
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định đối tượng
thu hút, điều kiện thu hút và chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng
cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
a) Những người có học hàm, học vị,
có trình độ chuyên môn cao, gồm: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ y khoa,
bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ
chuyên khoa I, bác sĩ nội trú.
b) Những người là bác sĩ, dược sĩ
đã tốt nghiệp đại học chính quy, trường công lập có uy tín (trừ các trường hợp học liên thông, cử tuyển, theo địa
chỉ sử dụng).
c) Thạc sĩ trong nước (có bằng đại
học chính quy, trường công lập có uy tín), thạc sỹ nước ngoài (trường có uy
tín) và người tốt nghiệp đại học hệ chính quy (trừ
trường hợp học liên thông, cử tuyển) đạt loại giỏi, xuất sắc của các trường đại học, học viện công lập có uy tín trong nước hoặc người tốt nghiệp đại học của các trường đại học có uy tín ở nước ngoài đạt loại khá trở lên.
d) Những nhà khoa học, người tài
đang công tác trong và ngoài nước đóng góp cho tỉnh bằng những đề tài khoa học
hoặc sáng kiến để phát triển kinh tế - xã hội được đánh giá có hiệu quả cao.
3. Điều kiện để được thu hút
Đối tượng thu hút thỏa mãn các điều
kiện sau:
a) Đối tượng thu hút có trình độ chuyên
môn thuộc các ngành, nghề tỉnh đang cần theo danh mục các ngành, nghề và trường
có uy tín cần thu hút hằng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phù hợp với
nhu cầu của tỉnh.
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức,
sức khỏe tốt và chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền
của tỉnh Quảng Ngãi.
c) Đối với những người đã qua công
tác phải có năng lực tham mưu, đề xuất, tư vấn và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Về độ tuổi: Giáo sư, phó giáo
sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II: không quá 50 tuổi đối
với nam, 45 tuổi đối với nữ. Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa
I, bác sĩ nội trú và bác sĩ, dược sĩ đại học: không quá 40 tuổi đối với nam,
không quá 35 tuổi đối với nữ. Những người tốt nghiệp đại
học không quá 28 tuổi.
e) Về thời gian cam kết công tác:
Các đối tượng thu hút được hưởng chính sách quy định tại khoản 5 Điều này phải
cam kết công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh từ 10 năm trở lên; các đối
tượng còn lại không phải cam kết ràng buộc về thời gian công tác.
4. Chính sách thu hút, ưu đãi chung
Áp dụng cho các đối tượng thu hút ở
các điểm a, b, c khoản 2 Điều này như sau:
a) Được tuyển dụng (không qua thi
tuyển) và bố trí công tác, được bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức, chuyển xếp lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
b) Được hỗ trợ tiền thuê nhà ở khi
chưa có nhà ở, với mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/người/tháng trong thời gian
không quá 05 năm (có xác nhận của cơ quan đang làm việc).
c) Được bố trí, sử dụng theo đúng
ngành nghề đào tạo; được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện môi trường làm việc thuận
lợi để phát huy năng lực và sở trường công tác; được xem xét quy hoạch, bổ nhiệm
vào các chức danh lãnh đạo.
d) Được cơ quan có thẩm quyền và
cơ quan, đơn vị đang sử dụng đối tượng thu hút tạo điều kiện cho vợ (chồng),
con về việc làm, học tập.
5. Chính sách thu hút, ưu đãi
riêng
a) Những người có học hàm, học vị
là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ; người tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại xuất
sắc của các trường đại học, học viện công lập có uy tín trong nước hoặc các
trường đại học có uy tín ở nước ngoài; thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa
II, bác sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú (các đối tượng này phải có bằng đại học
bác sĩ đa khoa, hệ chính quy, trường công lập) và bác sĩ đa khoa hệ chính quy của
các trường đại học công lập có uy tín (trừ các trường hợp học liên thông, cử
tuyển, theo địa chỉ sử dụng) ngoài việc được hưởng các chính sách thu hút, ưu
đãi chung theo quy định tại khoản 4 Điều này còn được hỗ trợ kinh phí một lần
khi nhận nhiệm vụ ở các huyện đồng bằng, thành phố, với mức cụ thể:
- Giáo sư: 350.000.000 đồng/người;
- Phó giáo sư, tiến sĩ:
300.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ chuyên khoa II, thạc sĩ y
khoa, bác sĩ nội trú: 250.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ chuyên khoa I:
230.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ đa khoa (tốt nghiệp loại
giỏi, xuất sắc): 200.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ đa khoa (tốt nghiệp loại
khá): 150.000.000 đồng/người;
- Người tốt nghiệp đại học loại xuất
sắc: 100.000.000 đồng/người.
b) Đối tượng thu hút ở điểm a khoản
5 Điều này khi nhận nhiệm vụ ở các huyện miền núi trong tỉnh và huyện Lý Sơn
thì ngoài việc được hưởng các chính sách thu hút, ưu đãi chung theo quy định tại
khoản 4 Điều này còn được hỗ trợ kinh phí một lần với mức 1,5 lần so với mức hỗ
trợ tương ứng quy định tại điểm a khoản này.
c) Trong trường hợp đối tượng thu
hút vừa có học hàm, học vị thì chỉ được hưởng một mức cao nhất theo quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản này.
d) Đối tượng thu hút là giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất theo giá sàn
và diện tích giao tối đa 100 m2; các đối tượng này phân bổ về công
tác ở cấp nào thì cấp đó chịu trách nhiệm bố trí quỹ đất để giao đất cho đối tượng
thu hút theo quy định.
đ) Đối tượng thu hút là giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ có hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh Quảng Ngãi sau khi được bố
trí công tác, khi có nhu cầu tỉnh Quảng Ngãi sẽ xem xét tiếp nhận chồng (vợ),
con vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý khi đáp ứng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
e) Các đối tượng thu hút là bác
sĩ, dược sĩ đại học, dược sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa II không được
hưởng chính sách thu hút, ưu đãi riêng quy định tại điểm a, điểm b khoản này
thì được hưởng chính sách đãi ngộ của Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ngày 29
tháng 4 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chính sách đãi ngộ đối với bác
sĩ, dược sĩ đại học và những người có trình độ sau đại học chuyên ngành y, dược
đang công tác tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
Quảng Ngãi.
6. Chính sách ưu đãi đối với những
nhà khoa học, người tài
Đối với những nhà khoa học, người
tài ở trong và ngoài nước đóng góp những đề tài khoa học hoặc sáng kiến để phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi, được Hội đồng xét duyệt chính sách thu
hút của tỉnh đánh giá có hiệu quả cao, thì tùy thuộc lợi ích mang lại tỉnh Quảng
Ngãi sẽ xem xét thưởng theo mức 15% giá trị đề tài, công trình mang lại trong một
năm, nhưng tối đa không quá 400.000.000 đồng.
7. Phương thức thực hiện
a) Việc tuyển chọn được thực hiện
công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật và các quy định tại
Nghị quyết này.
b) Giao Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh để xét duyệt tính hiệu quả của
các đề tài khoa học hoặc sáng kiến góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh;
xét duyệt các trường hợp có nhiều ứng viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
tại Nghị quyết này nhưng gửi đơn cùng một ngành, lĩnh vực; tham mưu, đề xuất để
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách này.
c) Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
lập kế hoạch thu hút, xây dựng danh mục các ngành nghề thuộc những trường đại học, học viện có uy tín cần thu hút và bố trí
biên chế sự nghiệp dự phòng để thực hiện. Trường hợp biên chế sự nghiệp dự
phòng được bố trí cho cơ quan hành chính thì được phân bổ dự toán chi thường
xuyên hằng năm như quy định của biên chế hành chính. Kế hoạch thu hút được công
bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng vào tháng 01 hằng năm.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ
thể các điều kiện ràng buộc, cam kết khi tiếp nhận đối tượng thu hút.
8. Nguồn kinh phí thực hiện
Do ngân sách cấp tỉnh bảo đảm.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XII, kỳ họp thứ 3, thông qua ngày 29
tháng 9 năm 2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2016 và thay
thế Nghị quyết số 04/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định về chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng
cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh
Quảng Ngãi./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Quảng Ngãi (07 bản);
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh, VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Lưu: VT, PC (2), T180.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|