Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND về quy định số lượng, chế độ đối với công an xã bán chuyên trách khi thực hiện Luật Công an nhân dân năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 21/2021/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 08/12/2021 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Vũ Xuân Cường |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2021/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ BÁN CHUYÊN TRÁCH KHI THỰC HIỆN LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Xét Tờ trình số 267/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định về số lượng, chức danh, mức phụ cấp và chính sách đối với Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 339/BC-BPC ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách khi tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở và hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Công an xã bán chuyên trách khi tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở;
b) Công an xã bán chuyên trách (có thời gian công tác dưới 15 năm) kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Số lượng, mức phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách khi tiếp tục được sử dụng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Số lượng: Mỗi thôn, tổ dân phố thuộc 127 xã và 02 thị trấn (Tằng Loỏng và Nông trường Phong Hải của huyện Bảo Thắng) bố trí 01 Công an xã bán chuyên trách để tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở.
2. Công an xã bán chuyên trách khi tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng mức phụ cấp bằng 0,5 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
Điều 3. Hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Mức hỗ trợ:
a) Phó trưởng Công an xã và Công an viên (có thời gian công tác dưới 15 năm) được hưởng mức hỗ trợ một lần, mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng tiền phụ cấp bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước thời điểm nghỉ việc;
b) Trường hợp người nghỉ thôi việc có mức hỗ trợ thấp hơn mức lương cơ sở hiện hưởng thì được hưởng mức hỗ trợ thôi việc bằng 01 tháng lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm nghỉ việc.