QUY ĐỊNH
CÁC NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này
quy định các nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương cho các cấp
ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Các nhiệm vụ
chi bảo vệ môi trường từ các nguồn kinh phí khác không thuộc phạm vi điều chỉnh
quy định của Nghị quyết này, bao gồm: Kinh phí chi từ nguồn sự nghiệp khoa học,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn vốn khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là
cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã).
2. Các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Điều 3. Quy định các nhiệm vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
1. Nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp tỉnh
a) Xây dựng, điều
chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức
kinh tế kỹ thuật, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường, chương trình, đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng, thẩm
định và công bố quy hoạch bảo vệ môi trường; hoạt động thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược của tỉnh; thẩm định các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường thuộc
trách nhiệm của cấp tỉnh.
c) Hoạt động của
hệ thống quan trắc và phân tích môi trường do các cơ quan, đơn vị của tỉnh quản
lý theo Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc
gia đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (bao gồm vận hành, bảo
dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định, thay thế thiết bị phụ trợ,
công cụ, dụng cụ); xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng
môi trường, các tác động đối với môi trường của tỉnh.
d) Hỗ trợ công
tác kiểm soát ô nhiễm môi trường của tỉnh (bao gồm kiểm soát các nguồn gây ô
nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường); xác định khu vực bị ô nhiễm
môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường của cấp tỉnh.
đ) Hỗ trợ công
tác quản lý chất thải, điều tra, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường,
đánh giá sức chịu tải của môi trường thuộc nhiệm vụ của địa phương do cấp tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thống kê, cập nhật
tình hình phát sinh chất thải, sản phẩm thải bỏ.
e) Hỗ trợ công
tác xử lý ô nhiễm môi trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao
gồm các nội dung: điều tra khảo sát, phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường,
lập kế hoạch, đề án, dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, mua bản
quyền công nghệ xử lý chất thải nếu có, kiểm tra nghiệm thu dự án), gồm:
- Dự án xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực
công ích do cấp tỉnh quản lý (đối với dự án có tính chất chi sự nghiệp bố
trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường), thuộc danh mục dự án theo các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc
khu vực công ích; Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước; Quyết
định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 58/2008/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020) và các Quyết định sửa đổi, bổ sung khác của Thủ tướng Chính phủ.
- Dự án về bảo vệ
môi trường khác theo quyết định của các cấp có thẩm quyền.
g) Hỗ trợ công
tác bảo tồn đa dạng sinh học theo Thông tư liên tịch số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án
theo Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
h) Xây dựng và
duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm
thu nhập, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ liệu); thống kê
môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường và báo cáo công tác bảo
vệ môi trường thuộc nhiệm vụ của cấp tỉnh thực hiện.
i) Hỗ trợ thiết bị,
phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở nơi công cộng, khu dân cư
cho ngân sách cấp huyện. Nội dung hỗ trợ cụ thể
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
k) Hỗ trợ duy
trì, vận hành các công trình xử lý ô nhiễm môi trường công cộng; hỗ trợ sửa chữa,
cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được
khuyến khích phát triển thuộc nhiệm vụ quản lý của cấp tỉnh.
l) Tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý
thức bảo vệ môi trường (bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình, điển hình
tiên tiến, tiêu biểu về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất
thải, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo quyết định của cấp có thẩm
quyền); tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường. Chi giải thưởng,
khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền
quyết định.
m) Hỗ trợ công
tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh và
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
n) Hoạt động kiểm
tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án; hoạt động
kiểm tra việc hoàn thành đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra, xác nhận
hoàn thành khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, hoạt động kiểm tra
việc thực hiện giấy chứng nhận, giấy phép về môi trường theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, thuộc trách nhiệm cấp tỉnh.
o) Hoạt động xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản (bao
gồm văn phòng phẩm, phô tô tài liệu, làm thêm giờ, đi lại kiểm tra thực tế nếu
có) do cấp tỉnh thực hiện.
p) Hoạt động của
Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường của cấp
tỉnh được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
q) Bố trí vốn đối
ứng các dự án về bảo vệ môi trường được ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần và
các dự án hợp tác quốc tế có tính chất chi sự nghiệp về bảo vệ môi trường do cấp
tỉnh quản lý, thực hiện.
r) Các hoạt động
bảo vệ môi trường khác thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp huyện
a) Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, chương trình, đề án về
bảo vệ môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
b) Xây dựng, công
bố báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm cấp huyện; tổ chức thẩm định các
nhiệm vụ khác theo phân cấp hiện hành và theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường của ngân sách cấp huyện, thuộc
trách nhiệm của cấp huyện.
c) Hỗ trợ công
tác kiểm soát ô nhiễm môi trường cấp huyện (bao gồm kiểm soát các nguồn gây
ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường); xác định khu vực bị ô nhiễm
môi trường trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
ứng phó khắc phục sự cố môi trường của cấp huyện.
d) Hỗ trợ công
tác quản lý chất thải, điều tra, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường,
đánh giá sức chịu tải của môi trường thuộc nhiệm vụ của cấp huyện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường; thống kê, cập nhật tình hình phát sinh chất
thải, sản phẩm thải bỏ.
đ) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường bao gồm: Xây dựng và phổ biến
các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo
quyết định của cấp có thẩm quyền; tập huấn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường trên
địa bàn. Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá
nhân được cấp có thẩm quyền quyết định.
e) Hoạt động xác
nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường; đề án bảo vệ môi trường
đơn giản thuộc thẩm quyền cấp huyện xác nhận (bao gồm văn phòng phẩm, phô tô
tài liệu, làm thêm giờ, đi lại kiểm tra thực tế nếu có).
g) Thực hiện nhiệm
vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường của cấp huyện; hỗ trợ duy trì, vận hành
các công trình xử lý ô nhiễm môi trường công cộng theo quy định của pháp luật
(không bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải).
h) Hoạt động của
Ban chỉ đạo, ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường của cấp
huyện được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
i) Hỗ trợ công
tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của cấp huyện và
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
k) Bố trí vốn đối
ứng các dự án về bảo vệ môi trường được ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần và
các dự án hợp tác quốc tế có tính chất chi sự nghiệp về bảo vệ môi trường do cấp
huyện quản lý, thực hiện.
l) Quản lý các
công trình vệ sinh công cộng; hỗ trợ thiết bị, phương tiện thu gom rác thải, vệ
sinh môi trường ở nơi công cộng, khu dân cư theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức tự quản về môi trường (hợp tác xã, tổ dân phố, các tổ chức chính trị - xã hội).
Nội dung hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định.
m) Thực hiện, hỗ
trợ hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh
hoạt trên địa bàn; tùy theo điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ủy quyền, cho chủ trương thực hiện và hỗ trợ kinh phí cho
các xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ này cho phù hợp.
n) Thực hiện dự
án về bảo vệ môi trường khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền và phân cấp
quản lý hiện hành.
o) Chi các hoạt động
khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn nhưng cấp tỉnh
không trực tiếp quản lý thì thực hiện theo phân cấp hoặc được cấp có thẩm quyền
ủy quyền, cho chủ trương thực hiện.
3. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp xã
a) Xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, chương trình, đề án về
bảo vệ môi trường, báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm thuộc trách nhiệm của cấp xã.
b) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn bao gồm: Xây dựng
và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về phòng ngừa và kiểm
soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo
vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Quản lý các
công trình vệ sinh công cộng, thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở nơi công cộng,
khu dân cư theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện giao; hỗ trợ các hoạt
động bảo vệ môi trường của các tổ chức tự quản về môi trường (hợp tác xã, tổ
dân phố hoặc các cấp tương đương, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn)
theo khả năng ngân sách cấp xã.
d) Hỗ trợ công
tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm cấp xã và theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
đ) Hỗ trợ hoạt động
thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt
trên địa bàn cấp xã (không bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý
chất thải); dự án về bảo vệ môi trường khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền và phân cấp quản lý hiện hành.
e) Thực hiện nhiệm
vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp xã.
g) Xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường đối với phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quy
mô hộ gia đình, xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo quy định
hiện hành khi được Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền bằng văn bản.
h) Các hoạt động
khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn theo phân cấp hoặc
được cấp có thẩm quyền ủy quyền, cho chủ trương thực hiện.
4. Khi các văn bản quy định được dẫn
chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.