Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 20/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 18/10/2011
Ngày có hiệu lực 28/10/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2011/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 10 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3889/TTr-UBND ngày 29/9/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung sau:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững trên cơ sở nâng cao hơn nữa năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Tạo bước phát triển đột phá về hạ tầng giao thông, đô thị và phát triển nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Phát triển văn hóa - xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; ưu tiên phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tăng cường đầu tư cho công tác quy hoạch, khoa học công nghệ, công tác quản lý, bảo vệ và cải thiện rõ rệt môi trường sinh thái. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Mở rộng, phát huy dân chủ và sức sáng tạo của nhân dân. Phấn đấu xây dựng Quảng Ninh thực sự trở thành địa bàn động lực, năng động của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ quan trọng trong hợp tác kinh tế quốc tế, đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

1.2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015:

a) Các chỉ tiêu về kinh tế:

(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2015 (theo giá so sánh) tăng khoảng 1,86 lần so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng trên 13%/năm. Trong đó:

- Giá trị tăng thêm ngành Công nghiệp và xây dựng tăng bình quân trên 13,5%/năm.

- Giá trị tăng thêm ngành Dịch vụ tăng bình quân trên 14,4%/năm.

- Giá trị tăng thêm ngành Nông, lâm, ngư tăng bình quân trên 3,5%/năm.

(2) Cơ cấu kinh tế đến cuối năm 2015: Công nghiệp và xây dựng chiếm 53%; Dịch vụ chiếm 43% ; Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 4%.

(3) Quy mô GDP (theo giá hiện hành) đến năm 2015 đạt khoảng 84.200 - 84.500 tỷ đồng (tương đương 3.953 triệu USD). GDP bình quân đầu người năm 2015 khoảng 3.000 - 3.227 USD (tính theo USD, giá hiện hành). Tỷ trọng đóng góp vào GDP của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ khoảng 8 - 8,5%.

(4) Huy động vốn đầu tư xã hội thời kỳ 2011 - 2015 cần khoảng 11.700 triệu USD (tương đương 249.184 tỷ đồng, tăng 10%/năm), tăng bình quân trên 10%/năm.

(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân khoảng 7%/năm; đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2.887 triệu USD.

(6) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân từ 10%- 12%/năm.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

(7) Lao động được giải quyết việc làm mới hàng năm từ 2,6 đến 2,7 vạn người, tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 60% tổng số lao động toàn xã hội.

(8) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 1,1%/năm (theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2011 - 2015).

(9) Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,02%/năm.

(10) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đến năm 2015 xuống dưới 15%.

c) Các chỉ tiêu môi trường:

[...]