HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2008/NQ-HĐND
|
Vũng Tàu, ngày
05 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHÓA IV KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 11 năm 2004;
Sau khi xem xét các báo cáo của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ
quan tư pháp; các báo các thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; các ý kiến
thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 122/BC-UBND ngày 28 tháng 11 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2009; Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2008 và dự toán thu, chi ngân sách
năm 2009; báo cáo công tác xét xử của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh và báo cáo
công tác kiểm sát của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình bày tại kỳ
họp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản
trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi
ngân sách năm 2009 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH 2008
- Tình hình năm 2008 không thuận lợi: lạm phát
tăng cao, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái luôn biến động, giá các mặt hàng
thiết yếu tăng cao, thiếu điện sản xuất, dịch bệnh trên cây trồng và vật
nuôi,..., nhưng với quyết tâm cao của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh,
nên hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Có 7/9 chỉ tiêu kinh tế đạt, vượt kế hoạch và
tăng trưởng cao so với năm 2007; các lĩnh vực thương mại dịch vụ, xuất khẩu
tăng trưởng khá (từ 20 - 30 %); đặc biệt thu hút đầu tư nước ngoài tăng mạnh.
Việc xúc tiến đầu tư và tiến độ triển khai dự án được đẩy mạnh, nhiều dự án quy
mô lớn được cấp phép, nhiều dự án lớn đã khởi công. Ngành nông - lâm - ngư nghiệp
vượt qua các khó khăn về thời tiết, dịch bệnh, sớm ổn định sản xuất; các hoạt động
văn hóa, xã hội cơ bản hoàn thành nhiệm vụ đề ra, 18/20 chỉ tiêu xã hội đạt và
vượt kế hoạch; các chỉ tiêu môi trường đạt kế hoạch; quốc phòng, an ninh được
giữ vững và ổn định; công tác cải cách hành chính có chuyển biến tích cực. Việc
tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí,
khiếu nại, tố cáo được chính quyền các cấp quan tâm, cơ bản đã hạn chế được nhiều
vụ khiếu kiện vượt cấp. Công tác cải cách tư pháp được thực hiện nghiêm túc, có
những chuyển biến tích cực. Chất lượng hoạt động của cơ quan tư pháp nhất là
trong các giai đoạn tố tụng và hoạt động hỗ trợ tư pháp được nâng cao.
- Một số mặt hạn chế cần được tập trung xử lý:
giá trị sản xuất công nghiệp, GDP, số học sinh/vạn dân, số giường bệnh/vạn dân
đạt thấp hơn so với nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; tiến độ triển khai một số
dự án đầu tư còn chậm; công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư còn nhiều
khó khăn; ô nhiễm môi trường chậm được khắc phục; đơn thư khiếu nại còn tồn đọng.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG NĂM 2009
Trước bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm, lạm
phát trong nước tác động trực tiếp đến sản xuất, xuất khẩu, dịch vụ du lịch và
thu hút của đầu tư trên địa bàn tỉnh; các cấp, các ngành trong tỉnh cần quán
triệt và góp phần tổ chức thực hiện có kết quả chỉ đạo của Chính phủ về các giải
pháp điều hành để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vi mô, chủ động ngăn chặn
suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, kích cầu
đầu tư, đảm bảo an sinh xã hội.
Qua kết quả 3 năm 2006 - 2008 thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, rà soát các nhiệm vụ còn lại của 2 năm 2009 -
2010; mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong năm 2009 cần tập trung thực hiện như
sau:
1. Mục tiêu:
Phấn đấu đạt 50% khối lượng công việc còn lại của
2 năm 2009 - 2010, đã được xác định trong các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của
kế hoạch 5 năm 2006 – 2010.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Các chỉ tiêu kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 16,64%1.
GDP bình quân đầu người trừ dầu khí đạt 5.445 USD.
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp, xây dựng 64,5% -
dịch vụ 31,03% - nông nghiệp 4,46%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18%.
- Tổng doanh thu thương mại - dịch vụ tăng
24,73%; trong đó: riêng dịch vụ du lịch tăng 19,79%, dịch vụ cảng tăng 23,44%.
Giá trị xuất khẩu tăng 14,34%; trong đó hải sản xuất khẩu tăng 9,65%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 7,59%; giá
trị sản xuất lâm nghiệp tăng 5,88%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 5,03%;
trong đó khai thác tăng 4,53%, nuôi trồng tăng 10,34%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
76.449,26 tỷ đồng, giảm 25,06% so với ước thực hiện năm 2008; trong đó thu từ dầu
khí 41.150 tỷ đồng, giảm 38,1%; thu thuế xuất nhập khẩu 17.000 tỷ đồng, giảm
15%; thu nội địa 18.097 tỷ đồng, tăng 18,22% so với năm 2008. Tổng chi ngân
sách nhà nước 5.088,2 tỷ đồng, giảm 4,8% so với năm 2008; trong đó chi đầu tư
phát triển 2.615,6 tỷ đồng, giảm 8,41%, chi thường xuyên 2.270,3 tỷ đồng, giảm
2,05% so với năm 2008.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 23.317
tỷ đồng, tăng 26,15% so với năm 2008. Trong đó, vốn do trung ương quản lý 400 tỷ
đồng; vốn nước ngoài 12.800 tỷ đồng, tăng 42,22%; vốn ngân sách 2.617 tỷ đồng,
tăng 21,55%; vốn doanh nghiệp trong nước 7.500 tỷ đồng, tăng 3,72% so với năm
2008.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu về văn hóa - xã hội:
- Dân số khoảng 1.012.000 người; tỷ lệ giảm sinh
bình quân 0,3%o.
- Giải quyết việc làm cho 32.500 lao động; trong
đó tạo việc làm mới 15.500 lao động. Đào tạo nghề 24.000 học viên. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo 50%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia còn 0,62%; giảm tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh xuống còn 2,08%.
- Tỷ lệ huy động số cháu trong độ tuổi đi nhà trẻ
đạt 18%; tỷ lệ huy động số cháu trong độ tuổi đi mẫu giáo đạt 76%. Số học sinh
phổ thông 195.500 học sinh; tỷ lệ học sinh phổ thông/vạn dân đạt 1.930 học
sinh.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 14%.
- Đạt tỷ lệ 15,1 giường điều trị/vạn dân.
- Mức hưởng thụ văn hóa 30 lần/người; 24% dân số
tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên; 98% số hộ dân được xem đài truyền
hình; 98% dân số nông thôn được dùng điện.
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Cung cấp nước hợp vệ sinh cho 99% dân số nông
thôn và 99% nước sạch đối với dân số thành thị.
- Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom xử lý
82%; rác thải dầu khí, rác thải nguy hại và chất thải bệnh viện được thu gom xử
lý 100%.
- Tỷ lệ độ che phủ cây xanh đạt 44%; tỷ lệ độ
che phủ rừng đạt 13%.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp
dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất
thải đạt tiêu chuẩn môi trường, đạt 100%
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Về tăng trưởng kinh tế
- Thực hiện nghiêm các nhóm giải pháp kiềm chế lạm
phát và các nhóm giải pháp ngăn chặn suy thoái kinh tế của Chính phủ.
- Có giải pháp đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng
trong các khu công nghiệp đã thành lập, nâng tỷ lệ lấp đầy lên 80% diện tích
các khu công nghiệp đã thành lập trước năm 2006 và đạt tỷ lệ lấp đầy 40% tổng
diện tích đất cho cả 12 khu công nghiệp đã được thành lập. Hoàn thành thủ tục
thành lập mới 02 khu công nghiệp là Đất Đỏ I và Long Hương. Hoàn chỉnh hạ tầng
một số cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tiếp tục triển khai xây dựng các
hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung trong các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư triển
khai xây dựng các dự án công nghiệp lớn đã cấp phép.
- Có các giải pháp đột phá để đẩy mạnh công tác
đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp. Đôn đốc đầu tư các dự án cảng đã cấp phép theo tiến độ đã
cam kết. Kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư những dự án không triển khai, hoặc
triển khai kéo dài (như dự án cảng quốc tế Thị Vải, Công ty Liên doanh Vũng Tàu
Paradise...). Hỗ trợ, tập trung tháo gỡ những khó khăn về mặt pháp lý cho các
nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ đưa vào khởi công mới 23 dự án: 07 cảng vốn nước
ngoài, 16 cảng vốn của doanh nghiệp trong nước.
- Triển khai các chương trình, dự án cụ thể nhằm
giải quyết các nhu cầu, điều kiện về môi trường, sinh hoạt, các dịch vụ... phục
vụ phát triển công nghiệp. Phát triển công nghiệp gắn với mục tiêu giải quyết
việc làm cho dân cư nông thôn, đặc biệt là các hộ nằm trong diện bị thu hồi đất
để phát triển.
- Phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, xuất
nhập khẩu trong điều kiện nước ta mở cửa thị trường bán lẻ vào năm 2009 theo
cam kết với WTO; giữ ổn định các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở thêm một
số thị trường mới ở Trung Đông, Nam Phi; chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu
theo hướng tăng tỷ
trọng xuất khẩu vào thị trường Châu Âu và Châu Mỹ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch
vụ, thương mại, chợ để tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ địa phương. Quy hoạch hệ thống
bán lẻ. Ổn định thị trường, kiểm soát bình ổn giá, chống buôn lậu, hàng gian,
hàng giả, chú trọng việc đảm bảo cung cấp hàng hoá phục vụ vùng sâu, xa, vùng đồng
bào dân tộc.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư của 39 dự án du lịch
đang triển khai xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án có vốn đầu tư
trong và ngoài nước sớm chuyển vốn đăng ký thành vốn thực hiện. Rà soát 74 dự
án chưa khởi công để có biện pháp hỗ trợ hoặc thu hồi dự án.
- Phát triển các ngành nông - lâm - ngư nghiệp
theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, gắn với nhu cầu của thị
trường, hình thành các vùng nuôi trồng tập trung theo quy hoạch được duyệt, đặc
biệt là các vùng chuyên canh rau sạch cung cấp cho khu vực dầu khí, các siêu thị
trong và ngoài tỉnh. Thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong nông
nghiệp, nâng cao chất lượng hoạt động của công tác thú y, kiểm soát dịch bệnh.
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho ngư dân theo Quyết định 289 và 965 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tập trung hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, kiên cố
hóa kênh mương, phát huy hiệu quả các công trình đã đầu tư. Hoàn thành thủ tục
xây dựng cơ bản để khởi công xây dựng 03 khu neo đậu tránh trú bão: Sông Dinh,
Côn Đảo và Bình Châu; chuẩn bị đủ thủ tục khởi công xây dựng khu chế biến hải sản
phía Tây Bắc sông Rạng, huyện Tân Thành. Đánh giá việc thí điểm chống xói lở
vùng biển Lộc An bằng công nghệ Stabiplage thời gian qua; để có chủ trương thực
hiện thời gian tới.
- Triển khai tốt phương án phòng, chống lụt bão
và giảm nhẹ thiên tai, phối hợp đồng bộ các lực lượng để theo dõi sát diễn biến
và triển khai kịp thời công tác phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn khi xảy
ra.
b) Về văn hóa - xã hội:
- Triển khai có hiệu quả các đề án xã hội hoá về
giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao. Tăng cường công tác truyền thông, vận
động thực hiện các chính sách về dân số; chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em để từng bước nâng cao chất lượng dân số. Tăng cường cơ sở vật chất
và trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện chương trình giảm
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng. Quan tâm đến công tác tuyên truyền,
các giải pháp về hạn chế tốc độ lây nhiễm lao, HIV/AIDS trong cộng đồng. Chủ động
phòng, chống không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra, giám
sát về vệ sinh và an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sức khoẻ cộng đồng, giảm tỷ lệ
ngộ độc thực phẩm, kiên quyết xử lý đối với những trường hợp vi phạm.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết
bị cho giáo dục, công bố quỹ đất quy hoạch để thực hiện chủ trương xã hội hoá
giáo dục. Thực hiện đề án kiên cố hoá trường, lớp, xây dựng nhà công vụ cho
giáo viên và kế hoạch phát triển bậc mầm non giai đoạn 2008 - 2015; tăng tỷ lệ
học sinh ngoài công lập bậc mầm non, bậc phổ thông. Cải thiện chất lượng và hiệu
quả giáo dục (tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục thực hiện đổi mới
chương trình, sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại, hội
nhập quốc tế và phù hợp với thực tiễn Việt Nam). Triển khai đại trà đề án sữa học
đường cho trẻ trong các trường mầm non và trẻ suy dinh dưỡng ngoài cộng đồng. Tập
trung sức phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng đào tạo
nghề theo địa chỉ, theo nhu cầu xã hội, phục vụ việc cung ứng lao động cho các
khu công nghiệp, các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Có kế hoạch liên kết
về đào tạo, tuyển dụng của doanh nghiệp với người dân; huy động các nguồn lực
xã hội để đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề, trường dạy nghề, trường đại học
trên địa bàn. Đào tạo chuẩn hoá cán bộ xã, phường và đào tạo nâng cao (thạc sĩ,
tiến sĩ) đối với cán bộ công chức cấp huyện, tỉnh.
- Có chính sách hỗ trợ chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang lao động phi nông nghiệp; tiến hành khảo sát, điều tra, xác định số
lao động trong độ tuổi, phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư các dự án, lập kế hoạch
đào tạo, chuyển đổi nghề và giải quyết việc làm cho khu vực nông thôn, các hộ nằm
trong các dự án. Trước mắt cần giải quyết việc làm cho số lao động bị mất việc
làm do thu hồi đất thực hiện các dự án. Huy động nhiều nguồn vực cho hoạt động
giảm nghèo: vay vốn kết hợp với hỗ trợ kiến thức sản xuất; cấp thẻ bảo hiểm y tế,
miễn giảm học phí. Thực hiện có hiệu quả các chương trình an sinh xã hội như:
tái định cư, nhà ở cho công nhân, nhà ở xã hội, vận động xây dựng nhà tình
thương cho hộ nghèo; đầu tư cơ sở hạ tầng cho một số vùng trọng điểm có tỷ lệ
nghèo cao.
- Đa dạng các loại hình hoạt động văn hoá, nâng
cao chất lượng chương trình phát thanh truyền hình của địa phương. Từng bước
hoàn thiện thiết chế văn hoá ở cấp tỉnh, huyện và xã. Mở rộng qui mô và nâng
cao chất lượng phong trào toàn dân luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên.
Đào tạo vận động viên năng khiếu và vận động viên trẻ để tham gia có hiệu quả
các giải thi đấu khu vực, quốc gia và quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa
học, đề án sản xuất thử nghiệm đã được nghiệm thu; các đề tài, dự án mới tập
trung nghiên cứu các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, môi trường, y tế, công
bố nhãn hiệu hàng hoá...
c) Quản lý quy hoạch - đất đai - môi trường:
- Về quy hoạch tổng thể: tiếp tục hoàn chỉnh và
trình duyệt các quy hoạch: điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh đến năm 2020; quy hoạch phát triển hệ thống các khu công nghiệp của
tỉnh đến năm 2020; đề án phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh quy hoạch Vườn Quốc gia Côn Đảo; điều chỉnh quy
hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lịch sử Côn Đảo và quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Côn Đảo đến 2020. Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Côn Đảo đến năm 2020 và cơ chế, chính sách phát triển
Côn Đảo và điều chỉnh các quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội các
huyện, ngành còn lại.
Tổ chức đánh giá việc giao cấp huyện, thị, thành
phố chủ trì lập các quy hoạch trên địa bàn các địa phương trong thời gian vừa qua,
xác định những mặt được và hạn chế từ đó xem xét xét cân nhắc, đề xuất giao cơ
quan chủ trì lập quy hoạch cho các huyện, thị, thành phố khắc phục được các mặt
hạn chế, tạo sự phát triển tốt và bền vững cho các địa phương và toàn tỉnh.
- Về quy hoạch xây dựng: hoàn chỉnh và trình phê
duyệt quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000 đô thị mới Phú Mỹ; điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng huyện Côn Đảo và quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2.000 đảo
Long Sơn; điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2.000 khu vực Núi Lớn - Núi Nhỏ và
khu đô thị Gò Găng.
- Về đất đai: tiếp tục thực hiện việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân khi có hồ sơ hợp pháp đầy đủ. Tăng
cường công tác quản lý, khai thác khoáng sản; rà soát việc sử dụng đất đai đã
giao cho các dự án, có biện pháp kiên quyết thu hồi đất đối với các dự án quá
thời gian quy định của pháp luật mà không triển khai thực hiện hoặc sử dụng đất
lãng phí, không hiệu quả để giới thiệu cho các nhà đầu tư mới có năng lực, kinh
nghiệm hơn.
- Về môi trường: tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; tập trung đầu tư 02 hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Phú Mỹ
I, Đông Xuyên bằng nguồn vốn vay Quỹ môi trường; hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư
để khởi công 02 dự án thu gom và xử lý nước thải thành phố Vũng Tàu và thị xã
Bà Rịa và quý IV/2009; đẩy mạnh công tác giám sát việc đầu tư các hệ thống xử
lý nước thải tập trung trong các khu công nghiệp. Hoàn chỉnh việc đầu tư bãi
chôn lấp rác Xuyên Mộc, hạ tầng khu xử lý chất thải Tóc Tiên và 05 dự án xử lý
rác thải trong khu này. Lập kế hoạch di dời nhà máy xử lý rác Phước Cơ và chuyển
chủ trương cho đầu tư mục đích khác; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thành đưa
vào sử dụng nhà máy xử lý rác thải Tân Thành. Lập kế hoạch di dời các nhà máy
chế biến hải sản thuộc khu vực Tân Hải và không cấp giấy chứng nhận đầu tư mới
và khu vực này; lập kế hoạch quản lý, giám sát môi trường trình Hội đồng nhân
dân tỉnh trong kỳ họp tới. Sớm di dời nghĩa trang tại phường 12, thành phố Vũng
Tàu. Phối hợp với các tỉnh bạn và trung ương trong việc giải quyết ô nhiễm môi
trường sông Thị Vải.
d) Về đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách:
nguyên tắc bố trí vốn, bố trí đủ vốn để thanh toán khối lượng các dự án đã hoàn
thành và các dự án chuyển tiếp, bảo đảm dự án nhóm C không quá 2 năm, nhóm B
không quá 4 năm. Số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ thủ
tục (có dự án được phê duyệt trước thời điểm tháng 10 năm 2008) theo thứ tự ưu
tiên như sau: các công trình trọng điểm theo tinh thần đại hội tỉnh đảng bộ lần
IV; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án tái định cư, đặc biệt là hai địa bàn huyện
Tân Thành và thành phố Vũng Tàu; bố trí vốn đầu tư các dự án hạ tầng đáp ứng
yêu cầu phát triển Côn Đảo và các dự án cấp thiết nhằm để kích cầu đầu tư và
tiêu dùng; đấu giá đất tạo nguồn cho đầu tư phát triển. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và khởi công mới cụ thể trình Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung, bố trí đầu tư một số tuyến
đường ngang từ phường 9 đến phường 12, thành phố Vũng Tàu; đảm bảo vốn đầu tư
cho giáo dục, y tế xã hội, ưu tiên đầu tư đủ nhu cầu phòng học cho học sinh;
xem xét, bố trí vốn đầu tư cho khu rừng ngập mặn cảnh quan Phước Cơ, phía Bắc
đường Gò Găng - Long Sơn, tạm ứng vốn chuẩn bị đầu tư Trung tâm Hành chính
chính trị thành phố Vũng Tàu; các dự án tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cần thiết
khác.
Khai thác thêm các nguồn vốn khác có tính chất vốn
ngân sách như: vốn quỹ đất, ODA. Đặc biệt tối đa giá trị quỹ đất công theo hình
thức đấu giá để tạo vốn xây dựng cơ bản, nhất là những diện tích có vị trí sinh
lợi cao. Các công trình trọng điểm, công trình lớn của tỉnh cần lựa chọn kỹ đơn
vị tư vấn giám sát, những đơn vị được chọn phải có năng lực, kinh nghiệm và
trách nhiệm hoặc thuê tư vấn nước ngoài.
Đối với các tuyến giao thông nông thôn mà ngân
sách đã được đầu tư, cần có kế hoạch duy tu, sửa chữa và quy định tải trọng đối
với các loại phương tiện giao thông khi tham gia lưu thông trên các tuyến đường
này nhằm đảm bảo sử dụng lâu dài các công trình để phục vụ dân sinh và phát triển
nông thôn.
- Về thu hút đầu tư trong và ngoài nước: tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính để hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện dự án đã cấp phép và thu hút dự án mới; rà
soát các dự án đầu tư để phân định rõ việc triển khai hay không triển khai dự
án đúng theo tiến độ để có kế hoạch hỗ trợ hoặc xử lý thu hồi dự án giao cho
các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm hơn; ưu tiên thu hút đầu tư các dự án
thuộc lĩnh vực dịch vụ, nhất và nhà ở phục vụ dân sinh và các dự án trường dạy
nghề, góp phần tăng tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế. Đối với những dự án
có quy mô lớn, có nhiều nhà đầu tư tham gia dự án sẽ áp dụng các tiêu chí cụ thể
để lựa chọn dự án đầu tư, đặc biệt là về chuyên môn và năng lực tài chính.
Năm 2009, tiếp tục lấy chủ đề là năm chuyển mạnh
vốn đăng ký sang vốn thực hiện. Tập trung soát xét lại các dự án đã cấp phép chậm
triển khai để có giải pháp hỗ trợ triển khai hoặc thu hồi dự án. Tập trung chỉ
đạo quyết liệt hơn về công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất
cho nhà đầu tư thi công xây dựng và chính sách tái định cư cho người bị thu hồi
đất, những việc này phải được thực hiện đồng nhất trong cùng một dự án. Nghiên
cứu lập đề án về tái định cư trên địa bàn tỉnh, trước mắt ưu tiên việc tái định
cư cho hai địa bàn thành phố Vũng Tàu và huyện Tân Thành.
Để đảm bảo vốn cho các dự án dân sinh của tỉnh;
từ năm 2009, ngân sách tỉnh sẽ không bố trí vốn đầu tư cho những dự án cấp phép
giấy chứng nhận đầu tư mới gồm: vốn đền bù, giải toả và đầu tư các công trình hạ
tầng kỹ thuật trong, ngoài hàng rào dự án kinh tế (trừ những trường hợp đặc biệt);
mà sẽ tìm nguồn vốn từ nhà đầu tư đóng góp thông qua cơ chế phù hợp, không trái
quy định của trung ương; để thực hiện chủ trương này cần tổ chức đi học tập
kinh nghiệm ở các địa phương bạn để lập đề án, có các bước đi cụ thể không làm ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư.
e) Về dự toán thu, chi ngân sách: tổ chức điều
hành thu, chi ngân sách năm 2009 theo nguyên tắc tăng thu thì tăng chi, giảm
thu thì giảm chi; cố gắng đạt, vượt dự toán trung ương giao. Đảm bảo cân đối
ngân sách cho các mục tiêu, nhiệm vụ chi đã được trung ương và tỉnh giao; ổn định
ngân sách cấp huyện không để thấp hơn năm 2008, đảm bảo nguồn tiếp tục cải cách
tiền lương và chi theo chế độ chính sách tăng thêm; đảm bảo dự phòng ngân sách
từ 2,5% - 3% cho các công việc phòng, chống thiên tai, bão lụt; phòng chống dịch
bệnh và xử lý các công việc đột xuất khác. Để lại toàn bộ số vượt thu phát sinh
trên địa bàn các huyện, thị, thành phố mà ngân sách địa phương được hưởng cho
các huyện, thị, thành phố đầu tư theo phân cấp của tỉnh (trừ các khoản thu từ
tiền sử dụng đất) và số tiền thu được từ việc bán đấu giá các tài sản không cần
dùng để đầu tư các công trình bức thiết.
f) Chương trình mục tiêu quốc gia: tiếp tục thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và các chương trình đề án phục vụ cho các mục tiêu xã hội của
tỉnh.
g) An ninh quốc phòng: thực hiện có hiệu quả đề
án phòng, chống làm giảm tội phạm, tệ nạn ma túy, mại dâm và đề án giảm thiểu
tai nạn giao thông, tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, xử lý mạnh, kiên
quyết các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng cho các đối tượng, giáo dục quốc phòng cho học sinh sinh viên.
4. Về cải cách hành chính: tiếp tục thực hiện
chương trình cải cách hành chính của tỉnh; thực hiện quy chế phối hợp giữa các
cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Triển khai thực hiện việc phân cấp nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đô thị, tài nguyên và môi trường. Triển
khai thực hiện Quyết định 23/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm cải thiện
môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư, phát triển kinh
tế. Tiếp tục thực hiện việc liên thông cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký mã số thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ
theo chương trình phần mềm của hệ thống đăng ký kinh doanh qua mạng.
5. Về công tác tư pháp: tiếp tục thực hiện Nghị
quyết 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020. Quan tâm đến việc tăng cường củng cố, bộ máy tổ chức và tạo
điều kiện cho các cơ quan tư pháp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định
pháp luật.
6. Về công tác phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí
Tiếp tục thực hiện chương trình phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh và triển khai các cuộc thanh, kiểm tra
theo kế hoạch. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến
toàn xã hội trên cơ sở thông qua quyền phát huy dân chủ của các tổ chức đoàn thể
xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí. Trong đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí lấy công tác phòng ngừa là chủ yếu, tăng cường công tác quản lý
cán bộ, công chức, giáo dục về tư tưởng phẩm chất, nghiệp vụ chuyên môn, ý thức
trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân.
7. Về thanh tra, khiếu nại, tố cáo:
Đẩy mạnh tuyên truyền Luật Khiếu nại, tố cáo để
người dân hiểu rõ quy định của pháp luật. Chủ động tiếp công dân tại cơ sở, hạn
chế việc công dân tập trung khiếu kiện về tỉnh và trung ương; tập trung giải
quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo dài, đồng thời qua đó phát
hiện những vấn đề chưa hợp lý trong việc thực hiện các chính sách về đất đai, bồi
thường giải tỏa, tái định cư để nhân dân các giải pháp khắc phục, hoàn thiện
chính sách, ổn định đời sống của nhân dân.
Nghiên cứu tổ chức các đầu mối xử lý các vụ khiếu
kiện của công dân, để hạn chế việc chuyển đơn lòng vòng, đùn đẩy giữa các cơ
quan.
Điều 3. Về các tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua các tờ
trình của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp:
1. Tờ trình số 52/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm
2008 về việc điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên các đơn vị
hành chính và sự nghiệp từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Tờ trình số 55/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm
2008 về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Tờ trình số 56/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm
2008 về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
4. Tờ trình số 57/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm
2008 về việc xin thông qua quy định bảng giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
5. Tờ trình số 60/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm
2008 về việc đề nghị phê duyệt bảng giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
6. Tờ trình số 61/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm
2008 về phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách năm 2009 và quyết toán ngân sách
nhà nước năm 2009.
7. Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm
2008 về việc đề nghị quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ
phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
8. Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm
2008 về việc kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 nguồn vốn ngân sách tỉnh.
9. Tờ trình số 65/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm
2008 về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng
sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2010 và các biện pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
10. Tờ trình số 66/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm
2008 về việc phê duyệt đề án tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác dân số - kế
hoạch hoá gia đình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2009 – 2010.
11. Tờ trình số 67/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm
2008 về việc đề nghị xem xét và ban hành nghị quyết về đề án xã hội hoá giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2008 – 2012 và định hướng đến 2015.
12. Tờ trình số 32/TTr-HĐND ngày 28 tháng 11 năm
2009 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về chương trình giám sát năm 2009 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh căn cứ nghị quyết chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ
thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết này.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường công tác giám sát, chấn chỉnh kịp thời
những thiếu sót trong quá trình thực hiện nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực
tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2009.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu Khóa IV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 4 tháng 12 năm 2008 và có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Minh
|