Nghị quyết 20/2006/NQ-HĐND kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010

Số hiệu 20/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/10/2006
Ngày có hiệu lực 22/10/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Nguyễn Xuân Dương
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2006/NQ-HĐND

Quy Nhơn, ngày 12 tháng 10 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;

Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;

Sau khi xem xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 27/9/2006 của UBND tỉnh về việc xin phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010 với các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu sau:

I. Mục tiêu: Gắn phát triển kinh tế với giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Đến năm 2010, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 10% (theo tiêu chí hiện nay); giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống còn 4%, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn lên 80%, nâng tỷ lệ lao động (cả khu vực nhà nước, doanh nghiệp và tư nhân) qua đào tạo và bồi dưỡng nghề lên 50%.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu:

1. Đến năm 2010, thu nhập bình quân của hộ thoát nghèo ở nông thôn trên 2.400.000 đồng/người/năm, ở thành thị trên 3.210.000 đồng/người/năm; không để tái nghèo;

2. Các xã đặc biệt khó khăn, các xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, cơ bản có các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định;

3. Đảm bảo vốn cho hộ nghèo có nhu cầu và có đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm từ Ngân hàng chính sách xã hội;

4. 23.000 lượt người nghèo được khuyến nông - lâm - ngư, được chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn;

5. 6.500 người nghèo được miễn, giảm học phí học nghề (1.300 người/năm);

6. 100% người nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm Y tế;

7. 100% học sinh con hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, con hộ gia đình chính sách có công được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường;

8. 100% cán bộ tham gia làm công tác giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao năng lực, trong đó 95% là cán bộ cấp cơ sở;

9. 100% hộ nghèo thoát khỏi tình trạng nhà ở đơn sơ;

10. Phấn đấu đến năm 2010, có 80% lao động thất nghiệp và lao động nghèo trong độ tuổi được đào tạo, bồi dưỡng nghề;

11. Giải quyết việc làm cho 120.000 đến 125.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động từ 5.000 đến 5.500 người.

Điều 2. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua./.

 

[...]