HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH
SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng,
ngày 28 tháng 02 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
THỰC
HIỆN CÁC BIỆN PHÁP Y TẾ ĐỂ THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH
COVID-19 VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC
TRĂNG
KHÓA X, KỲ
HỌP THỨ 5 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày
30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng
chế cách ly y tế và chống
dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 437/QĐ-TTg ngày
30 tháng 3 năm 2020
của Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương trong phòng, chống dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11
tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 ”;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và chế
độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 để thực hiện
Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội
khóa XV;
Căn cứ Nghị quyết số 145/NQ-CP ngày
19 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung một số chế độ,
chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19;
Xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 25
tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Nghị quyết
thực hiện các biện pháp y tế để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch COVID-19 và dự toán
kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 năm 2022
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến
thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Nghị quyết thực hiện các biện pháp y tế để thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và dự toán kinh phí phòng,
chống dịch COVID-19 năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:
1. Các biện pháp y tế để thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 bao gồm: Công tác chỉ đạo, điều
hành; nâng cao năng lực và chất lượng điều trị; đẩy mạnh việc tiêm ngừa vắc xin
phòng bệnh; xét nghiệm trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm, hiệu quả; công tác
phòng chống biến thể Omicron; đẩy mạnh công tác truyền thông phòng, chống dịch.
(Chi tiết theo Phụ lục
1 đính kèm).
2. Dự toán kinh phí: 397.380.635.564
đồng, bao gồm các nội dung chi cụ thể như sau:
a) Công tác điều trị, xét nghiệm, tiêm
vắc xin: Chi phí đầu tư trang thiết bị, thuốc, hóa chất, vật tư y tế, trang bị
phòng hộ, sinh phẩm xét nghiệm, hóa chất, đặt hàng xét nghiệm để giải trình tự
gen của biến chủng mới, trang thiết bị văn phòng (phục vụ bệnh viện dã chiến),
trang phục nhân viên y tế và bệnh nhân cho các bệnh viện dã chiến, khu điều trị,
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật: 238.167.705.674 đồng.
b) Chế độ đặc thù phòng, chống dịch
(chi cho nhân lực tham gia phòng, chống dịch, bao gồm Tổ COVID-19 cộng đồng và
Trạm y tế lưu động): 97.575.897.000 đồng.
c) Kinh phí khác: Phục vụ tuyên truyền, văn
phòng phẩm, hoạt động Ban Chỉ đạo các cấp, các sở ngành, nhiên liệu, xử lý rác thải, mua
sắm vật dụng sinh hoạt cho các khu cách ly, bệnh viện dã chiến, lương, phụ cấp
ngành cho nhân viên y tế phục vụ các bệnh viện dã chiến (không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước đã cấp): 61.637.032.890 đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục 2 đính kèm)
3. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện theo phương châm
huy động tối đa nguồn lực tại chỗ từ dự toán kinh phí đã giao đầu năm 2022 cho
các đơn vị, địa phương (ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, bao gồm ngân
sách cấp xã) và huy động các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
08/NQ-HĐND ngày 29/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Nghị
quyết số 17/NQ-HĐND ngày 08/5/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về chỉ tiêu
cách ly, giường bệnh tại cơ sở y tế và dự toán kinh phí phòng, chống dịch viêm
đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (COVID-19) gây ra.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng Khóa X, Kỳ họp thứ 5 (chuyên đề) thông qua ngày 28 tháng 02
năm 2022./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- TT.TU, TT.HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Cẩm Đào
|
PHỤ LỤC 1
CÁC
BIỆN PHÁP Y TẾ ĐỂ “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH
COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 28
tháng 02 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Dự báo, nắm bắt tình hình kịp thời,
chuẩn bị chu đáo, kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh COVID-19, hạn chế thấp nhất số
ca tử vong, khống chế không để dịch bùng phát lây lan rộng trên địa bàn tỉnh,
nhất là khi có xuất hiện biến chủng Omicron trên địa bàn góp phần bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân và
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% UBND các cấp từ cấp tỉnh đến
xã, phường, thị trấn xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng chống dịch bệnh
sát với tình hình thực tế của địa phương.
- 100% UBND xã, phường, thị trấn đẩy mạnh
triển khai mô hình Trạm Y tế lưu động theo tình hình dịch COVID-19 trên địa
bàn; kiện toàn lực lượng tổ COVID cộng đồng, tổ hỗ trợ theo dõi chăm sóc người
bệnh COVID-19 tại nhà để hỗ trợ ngành Y tế trong công tác phòng, chống dịch, củng
cố hệ thống điều trị đảm bảo thu dung người từ tầng 2, tầng 3 ở các tuyến.
- 100% các cơ sở khám, chữa bệnh và cơ
sở y tế dự phòng đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện nắm bắt tình hình dịch, khai
báo, báo cáo bệnh truyền nhiễm bằng phần mềm trực tuyến theo quy định của Bộ Y
tế.
- 100% cán bộ y tế trong hệ thống giám
sát xử lý, cấp cứu điều trị các loại dịch bệnh từ tỉnh đến cơ sở được tập huấn
để nắm vững kiến thức, kỹ năng về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- 100% các huyện, thị xã đến các xã,
phường, thị trấn, các trường học, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, công trường
xây dựng đóng trên địa bàn duy trì hoạt động tổng vệ sinh môi trường chủ động
phòng, chống dịch bệnh thường xuyên, hàng tuần, tuân thủ các quy định về phòng,
chống dịch.
- Tổ chức giám sát phát hiện sớm, điều
tra, khoanh vùng đúng, xử lý kịp thời, triệt để 100% các ổ dịch, sẵn sàng ứng
phó hiệu quả với các biến chủng mới, nguy cơ dịch bệnh xâm nhập nhằm hạn chế thấp
nhất tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong, giảm thiểu tối đa những thiệt hại về kinh tế,
văn hóa xã hội; tổ chức khoanh vùng, điều tra xử lý khống chế nhanh chóng các ổ
dịch.
- Trên quy mô xã, phường, thị trấn có
ít nhất 99% người dân trong độ tuổi tiêm chủng được tiêm đầy đủ 2 mũi vắc xin
ngừa COVID-19 và ít nhất 99% đối tượng có nguy cơ chuyển nặng được tiêm mũi
tăng cường theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
- 100% các trường hợp người nhập cảnh,
người về từ vùng dịch COVID- 19 có biến thể mới; người tiếp xúc gần với các trường
hợp dương tính SARS- CoV-2 do chủng mới cần được cách ly, theo dõi giám sát sức
khỏe chặt chẽ, lấy mẫu xét
nghiệm theo đúng quy định.
- Củng cố và nâng cao năng lực phòng
xét nghiệm các tuyến, sử dụng xét nghiệm có trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm,
hiệu quả, chiến dịch xét nghiệm cộng đồng phải được xem xét kỹ lưỡng, cặn kẽ để đạt hiệu
quả cao, chi phí hợp lý.
- Tăng cường công tác truyền thông
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và truyền thông nâng cao sức khỏe tại cộng
đồng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, chú trọng truyền thông nguy cơ,
truyền thông trực tiếp.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong việc
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch như: Truyền thông, chia sẻ thông
tin, tổ chức triển khai các hoạt động chủ động phòng, chống dịch, kiểm tra,
giám sát hỗ trợ các hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương.
- Đảm bảo đủ kinh phí, thuốc, dịch
truyền, trang thiết bị, hóa chất đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch.
II. CÁC BIỆN PHÁP Y TẾ
ĐỂ “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19”
1. Công tác
chỉ đạo, điều hành
Lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, đồng bộ,
thống nhất, xuyên suốt và nhất quán từ tỉnh đến cơ sở; huy động cả hệ thống
chính trị và phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan; phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc; huy động các nguồn lực trong, ngoài nước, nguồn lực của
nhân dân và doanh nghiệp tham gia công tác phòng, chống dịch; lấy người dân là
trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch; coi trọng dân, chăm lo cho dân,
vận động nhân dân; chiến thắng dịch bệnh là chiến thắng của Nhân dân.
Công tác chỉ đạo điều hành luôn bám
sát thực tiễn, nắm chắc tình hình, làm tốt công tác dự báo, căn cứ dữ liệu khoa
học để đưa ra các biện pháp phù hợp, kịp thời, hiệu quả. Chủ động xây dựng các kịch bản,
phương án chống dịch từ sớm, toàn diện, đồng bộ ở mức cao nhát có thể (kể cả kịch
bản cho tình huống xấu hơn) để tránh bị động, bất ngờ trước mọi diễn biến dịch
bệnh, chủ trương, mục tiêu, biện pháp phải dựa trên diễn biến dịch, năng lực hiện
có và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Ban Chỉ đạo của địa phương, đơn vị đảm
bảo phục vụ tốt nhất cho công tác phòng, chống dịch bệnh, phối hợp chặt chẽ với
ngành Y tế trong triển khai công tác phòng, chống dịch; xây dựng Kế hoạch
phòng, chống dịch phải cụ thể trên cơ sở thực tiễn tình hình dịch bệnh của địa
phương, đơn vị; đề ra được các phương án đáp ứng phù hợp, thích ứng linh hoạt
trong tình hình mới.
2. Nâng cao
năng lực và chất lượng điều trị
Định hướng tổng thể về công tác điều
trị: Huy động tổng lực ngành y tế; thiết lập hệ thống chăm sóc, điều trị giảm tử
vong, phát huy hiệu quả trạm y tế lưu động để cung cấp các dịch vụ y tế cho người
dân từ sớm, từ xa, ngay tại cơ sở. Thực hiện chiến lược linh hoạt, hiệu quả
trong điều trị, chủ động các phương án, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đưa
vào vận hành ngay các cơ sở điều trị khi số mắc tăng cao; điều trị sớm để giảm
số ca nặng và giảm tử vong. Xoáy sâu vào chiến lược bảo vệ nhóm nguy cơ.
Chiến lược điều trị từ xa, từ sớm các
trường hợp có nguy cơ diễn tiến nặng từ tuyến y tế cơ sở. Củng cố và tăng cường,
nâng cao năng lực nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực hồi sức cấp cứu, hồi sức
tích cực cho các tuyến điều trị. Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện,
hóa chất, thuốc men, oxy cho công tác phòng, chống dịch.
Tùy theo diễn biến của dịch bệnh, các
cơ sở điều trị vận dụng linh hoạt bố trí cơ số giường bệnh phù hợp để tiếp nhận
điều trị người bệnh theo đúng chuyên môn ngành y tế. Triển khai mô hình bệnh viện
“tách đôi” để vừa đảm bảo thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 vừa phục vụ khám
chữa bệnh thông thường. Chỉ tiêu bố trí từ 1.390 đến 2.150 giường bệnh, trong
đó các cơ sở điều trị tuyến huyện duy trì ít nhất 50 giường bệnh để thu dung điều
trị bệnh nhân COVID-19.
Đối với tuyến tỉnh củng cố và phát triển
các bệnh viện điều trị tầng 2, tầng 3 hoặc Bệnh nhân COVID-19 có bệnh lý nền,
cơ địa suy yếu.
Đối với tuyến huyện bố trí tiếp nhận bệnh
nhân COVID-19 từ tầng 2, tập trung nâng cao chất lượng điều trị cho các trạm y
tế lưu động là yếu tố cốt lõi góp phần giảm ca bệnh nặng.
3. Đẩy mạnh việc tiêm
ngừa vắc xin phòng bệnh
Thần tốc hơn nữa trong thực hiện chiến
dịch tiêm chủng vắc xin, tổ chức tiêm an toàn, nhanh nhất. Củng cố, nâng cao
năng lực của hệ thống tiêm chủng từ tuyến tỉnh tới tuyến cơ sở, bao gồm việc
đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế tham gia triển
khai công tác tiêm chủng, trang bị vật tư, trang thiết bị phục vụ hoạt động
tiêm chủng cũng như việc huy động sự hỗ trợ của các cơ sở y tế tuyến Trung
ương, Bộ, ngành, hệ thống y tế tư nhân và toàn thể cộng đồng tham gia tổ chức
hoạt động tiêm chủng bằng nhiều hình thức đồng thời phải đảm bảo đầy đủ các quy
định về chuyên môn nghiệp vụ, an toàn, tiết kiệm theo quy định.
Ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa trong việc
quản lý và triển khai công tác tiêm chủng như quản lý đối tượng, lịch sử tiêm
chủng, điều hành chiến dịch tiêm chủng, thống kê báo cáo...Thường xuyên rà
soát, nắm bắt đối tượng và tiền sử tiêm chủng để không bỏ sót mũi tiêm.
Chỉ tiêu tiêm vắc xin trong năm 2022 dự
kiến 2.594.120 mũi tiêm trên toàn địa bàn tỉnh.
4. Xét nghiệm trọng
tâm, trọng điểm, tiết kiệm, hiệu quả
Củng cố và nâng cao năng lực phòng xét
nghiệm các tuyến, sử dụng xét nghiệm có trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm, hiệu
quả, chiến dịch xét nghiệm cộng đồng phải được xem xét kỹ lưỡng, cặn kẽ để đạt hiệu
quả cao, chi phí hợp lý. Công tác xét nghiệm đáp ứng kịp thời cho việc chẩn
đoán và điều trị người bệnh, đặc biệt nâng cao năng lực thực hiện các xét nghiệm
chuyên sâu để chủ động triển khai giám sát sự lưu hành của các biến thể mới để
chủ động có kế hoạch đáp ứng phù hợp.
Với điều kiện cơ sở vật chất, con người
như hiện nay, chưa thực hiện việc đầu tư trang thiết bị đế giải trình tự gen để
chẩn đoán biến chủng mới, mà thực hiện xét nghiệm theo đơn đặt hàng với các đơn
vị có khả năng thực hiện theo công bố của Bộ Y tế.
5. Công tác phòng chống
biến thể Omicron
Công tác phòng chống biến thể Omicron
cần thực thực hiện một số nội dung định hướng sau:
- Tăng cường giám sát người về từ vùng
có sự lưu hành của biến thể mới.
- Tăng cường giám sát, phát hiện sớm
các trường hợp nghi ngờ mắc biến thể Omicron tại địa bàn dân cư, cơ quan, xí
nghiệp, doanh nghiệp...
- Tổ chức giám sát bằng xét nghiệm nhằm
phát hiện sớm nhất các trường hợp nhiễm biến thể Omicron.
- Tăng cường cập nhật thông tin liên tục
về biến thể Omicron để có đánh giá đúng mức về sự nguy hiểm, chuẩn bị các biện
pháp phòng ngừa, can thiệp và tổ chức truyền thông phù hợp, hiệu quả.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời việc
tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều bổ sung, liều nhắc lại theo hướng dẫn của Bộ Y
tế.
- Kiện toàn và triển khai đồng bộ hệ
thống phòng, chống dịch từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn;
ứng phó linh hoạt tùy thuộc theo cấp độ nguy hiểm của dịch do biến thể Omicron
gây ra.
- Tiếp tục duy trì các biện pháp phòng
bệnh không đặc hiệu như 5K; đảm bảo an toàn cho các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở
kinh doanh sản xuất và khu vực tập trung đông người.
6. Đẩy mạnh công tác
truyền thông phòng, chống dịch
Minh bạch trong việc cung cấp thông
tin, truyền thông sâu rộng, tạo được sự tham gia, hưởng ứng tích cực, đồng thuận
của người dân trong công tác phòng, chống dịch, hạn chế sự lây lan trong cộng đồng.
Truyền thông phải chủ động, đi trước một
bước, định hướng dư luận. Phát huy hết sức hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật;
các lực lượng; các phương tiện hòa trộn truyền thông truyền thống với truyền
thông hiện đại; sử dụng triệt để mọi hình thức truyền thông để tạo nên một chiến
dịch truyền thông phòng, chống dịch thực sự ấn tượng và hiệu quả./.
PHỤ
LỤC SỐ 2
DỰ
TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 28 tháng 02
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính:
đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
CHI TIẾT
|
PHÂN BỔ KINH PHÍ
THEO TỪNG QUÝ
|
QUÝ I
|
QUÝ II
|
QUÝ III
|
QUÝ IV
|
|
Tổng kinh phí dự kiến
(I) + (II) + (Ill)
|
397.380.635.564
|
158.952.254.226
|
79.476.127.113
|
79.476.127.113
|
79.476.127.113
|
I
|
Công tác điều trị, xét nghiệm, tiêm
vắc xin.
|
238.167.705.674
|
95.267.082.270
|
47.633.541.135
|
47.633.541.135
|
47.633.541.135
|
II
|
Chế độ đặc thù phòng, chống dịch.
|
97.575.897.000
|
39.030.358.800
|
19.515.179.400
|
19.515.179.400
|
19.515.179.400
|
III
|
Kinh phí khác.
|
61.637.032.890
|
24.654.813.156
|
12.327.406.578
|
12.327.406.578
|
12.327.406.578
|
Ghi chú:
(I): Công tác điều
trị, xét nghiệm, tiêm vắc xin: Chi phí đầu tư trang thiết bị, thuốc, hóa chất,
vật tư y tế, trang bị phòng hộ, sinh phẩm xét nghiệm, hóa chất, đặt hàng xét
nghiệm để giải trình tự gen của biến chủng mới, trang thiết bị văn phòng (phục
vụ bệnh viện dã chiến), trang phục nhân viên y tế và bệnh nhân cho các bệnh viện
dã chiến, khu điều trị, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
(II): Chế độ đặc thù
phòng, chống dịch: chi cho nhân lực
tham gia phòng, chống dịch, bao gồm Tổ COVID-19 cộng đồng và Trạm y tế lưu động.
(III): Kinh phí khác: Phục
vụ tuyên truyền, văn
phòng phẩm, hoạt động Ban Chỉ đạo các cấp, các sở ngành, nhiên liệu, xử lý rác
thải, mua sắm vật dụng sinh hoạt cho các khu cách ly, bệnh viện dã chiến,
lương, phụ cấp ngành cho nhân viên y tế phục vụ các bệnh viện dã chiến (không
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã cấp)./.