Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND bổ sung quy định mức thu, tỷ lệ điều tiết khoản thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất tại Nghị Quyết 227/2010/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành
Số hiệu | 19/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 18/08/2011 |
Ngày có hiệu lực | 21/08/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Nguyễn Doãn Khánh |
Lĩnh vực | Bất động sản |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2011/NQ-HĐND |
Phú Thọ, ngày 18 tháng 8 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
BỔ SUNG QUY ĐỊNH MỨC THU, TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT CÁC KHOẢN THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 227/2010/NQ-HĐND NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2406/TTr-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc bổ sung mức thu, tỷ lệ điều tiết khoản thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất tại Nghị quyết số 227/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về mức thu, tỷ lệ điều tiết khoản thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định bổ sung mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ:
- Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất: 100.000đ/giấy chứng nhận.
- Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất: 50.000đ/giấy chứng nhận.
2. Đối với tổ chức:
- Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất : 500.000đ/giấy chứng nhận.
- Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất: 50.000đ/giấy chứng nhận.
Điều 2. Cơ quan thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất được để lại 60% tổng số tiền lệ phí thu được để chi phí cho công tác quản lý thu, in ấn biên lai ấn chỉ; phần còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước cùng cấp của đơn vị thu lệ phí.
Điều 3. Miễn nộp lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn, thị trấn.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất ở nông thôn và thị trấn thì không được miễn lệ phí.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân, các Ban của Hội đồng nhân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 11 tháng 8 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua.
|
CHỦ TỊCH |